CHƯA TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐỜI.

Thứ Bảy, 25 tháng 5, 2013

Điểm sàn làm… chảy máu chất xám?


KTĐT - Tuyển sinh đa tiêu chí, trong đó một tiêu chí dựa vào điểm sàn của Bộ GD&ĐT là đề xuất được các trường ngoài công lập đưa ra trong cuộc họp của Hiệp hội các trường ĐH, CĐ ngoài công lập sáng 22/5. Cách làm này được coi là cứu cánh các trường ngoài công lập khi sắp rơi vào cảnh "đóng cửa".
"Kết tội" điểm sàn

Nói về thi 3 chung và điểm sàn, GS Trần Phương, Chủ tịch Hội đồng quản trị ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà Nội bức xúc: Hướng tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT hiện nay chưa đi đúng với chủ trương của Đảng và Chính phủ. Chủ trương sinh viên (SV) ngoài công lập (NCL) chiếm 40% tổng số SV, nhưng 6 - 7 năm nay mới chỉ đạt 15%, vậy mà tuyển sinh cũng không được.

Đi sâu vào phân tích kỳ thi 3 chung và tiêu chí điểm sàn, GS Trần Phương đặt câu hỏi: "Lý gì Bộ bắt 1 triệu học sinh (HS) vừa thi tốt nghiệp THPT, 1 tháng sau lại thi ĐH? Tôi thấy điểm sàn có 3 "tội" đối với đất nước: Thứ nhất, không thích hợp với mọi ngành học. Chẳng hạn, trường tuyển sinh ngành Điện tử chỉ cần điểm môn Toán, Lý nhưng vẫn phải lấy điểm môn Hóa. Thứ hai, điểm sàn không thể là tiêu chí thích hợp đối với mọi trường ĐH và CĐ, bởi mỗi loại trường ở mỗi vùng cần có một mức điểm sàn khác nhau. Việc Bộ quy định điểm sàn chung cho các trường như vậy sẽ gây thiệt thòi cho HS vùng dân tộc thiểu số và đồng bằng sông Cửu Long. Thứ ba, điểm sàn không thích hợp áp dụng ở nước ta. Việc xét tuyển theo điểm sàn đã đẩy hàng chục ngàn thanh niên Việt Nam ra nước ngoài học tập và làm việc, dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám".
 
 
Sinh viên trường Đại học FPT.   Ảnh:  Trần Đạt
 

GS Trần Hữu Nghị, Hiệu trưởng ĐH Dân lập Hải Phòng cũng không tán thành việc thi tốt nghiệp THPT, rồi sau 1 tháng lại thi ĐH. Tuy nhiên, ông có quan điểm ngược với GS Trần Phương khi “kết tội” điểm sàn: "3 chung không có tội, điểm sàn không có tội. 3 năm gần đây chúng ta rơi vào tình cảnh không tuyển sinh được là bởi sai lầm từ cách xác định điểm sàn không đúng".

Tuyển sinh đa tiêu chí

Với cách phân tích trên, nhiều hiệu trưởng ĐH NCL đề nghị Bộ GD&ĐT ngay trong năm 2013 cho phép các trường NCL thực hiện tuyển sinh đa tiêu chí, trong đó có dựa vào kết quả 3 năm học phổ thông, điểm thi tốt nghiệp THPT. Đây cũng là cách làm thí điểm trước khi kết thúc phương thức thi 3 chung, điểm sàn để đi đến xét tuyển đã được quy định ở Điều 34 của Luật Giáo dục ĐH.

Với tuyển sinh đa tiêu chí, GS Trần Phương kiến nghị, từng trường sẽ tuyển sinh bằng cách xét điểm phổ thông của 8 môn Toán, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Sinh, Ngoại ngữ; dựa vào học bạ của HS trong 3 năm THPT. Đối với một số ngành đặc biệt thì có thêm thi tuyển năng khiếu. Tất nhiên, với việc năm nay Bộ GD&ĐT vẫn quyết định thi 3 chung, có điểm sàn, Bộ nên cho phép các trường NCL lấy điểm sàn làm căn cứ xét tuyển. Chẳng hạn, các trường dựa vào điểm sàn chiếm 20% các tiêu chí xét tuyển, dựa vào điểm thi tốt nghiệp THPT 30%, học bạ THPT 30%, lấy nhiều tiêu chí khác cho các trường tuyển chọn 20%... Làm được điều này, các trường sẽ không còn cảnh thiếu học trò. Đồng tình với đề nghị này, ông Cao Văn Phường, Hiệu trưởng ĐH Bình Dương có ý tưởng: Với việc xét tuyển các tiêu chí, những em tốt nghiệp THPT đạt 30 điểm trở lên thì cho học ĐH, những em đạt từ 25 đến dưới 30 điểm thì học dự bị ĐH. GS Trần Hữu Nghị đề xuất: "Khi Bộ vẫn quyết định thi 3 chung và có điểm sàn thì chúng ta nên tìm đến phương án xét tuyển ĐH dựa vào tiêu chí điểm thi 3 chung là 40%, quá trình học tập, 3 năm học là 30%, điểm thi tốt nghiệp THPT 30%. Và các em phải đạt hạnh kiểm trung bình khá trở lên".

Hiện nay, 10 trường đã có đề án tự chủ tuyển sinh gửi lên Bộ GD&ĐT. GS Trần Hồng Quân, Chủ tịch Hiệp hội cho biết: "Hiệp hội tiếp tục kiên trì kiến nghị với Bộ và Chính phủ cho các cơ sở giáo dục ĐH được tự chủ tuyển sinh ngay trong năm nay. Tuyển sinh đa tiêu chí không chỉ giúp cho các trường dôi dư nguồn tuyển, mà còn khoa học, có độ mềm dẻo thích hợp với từng trường và các ngành khác nhau".

 
Thủy Trúc 
 


Copy từ: Kinh Tế Đô Thị

Bệnh viện “lật kèo” với người bị cắt nhầm thận


(NLĐO) - Sau khi được ghép thận thành công, chị Hứa Cẩm Tú (ngụ TP Cần Thơ) bị mất sức lao động, phải dựa vào tiền “bồi thường” của bệnh viện cắt nhầm 2 quả thận của chị. Tuy nhiên, nơi này bất ngờ giảm một nửa rồi chấm dứt luôn việc gửi tiền hàng tháng cho nạn nhân.

Chị Hứa Cẩm Tú và con trai trong ngôi nhà tình thương
 
Ngày 24-5, Bệnh viện (BV) Đa khoa TP Cần Thơ đã mời anh Nguyễn Thiện Trí (chồng chị Hứa Cẩm Tú - bệnh nhân bị cắt nhầm 2 quả thận mà Báo Người Lao Động đã phản ánh) đến BV để thông báo việc ngưng chu cấp tiền.
 
Theo lý giải của lãnh đạo BV, chị Tú đã được ghép thận thành công, xây nhà tình thương… nên hiện nay BV không tiếp tục chu cấp tiền mà chỉ đảm nhận việc chăm sóc sức khỏe định kỳ hàng tháng cho chị.
 
Anh Trí bức xúc: “Khi vợ tôi bị cắt nhầm 2 quả thận, mỗi tháng BV chu cấp cho gia đình tôi 6 triệu đồng. Từ tháng 9-2012, chỉ hỗ trợ 3 triệu đồng/tháng. Nay họ thông báo không chu cấp tiền nữa tôi biết lấy gì nuôi vợ đã không còn sức lao động cùng 3 đứa con nhỏ đang học hành”.
 
Cùng ngày, Phóng viên Báo Người Lao Động liên lạc với bác sĩ Lê Quang Võ, Giám đốc BV Đa khoa TP Cần Thơ thì ông Võ nói đang đi đám giỗ ở Hà Tiên nên rất ồn không thể trao đổi qua điện thoại, vì vậy bảo một lát sau gọi lại. Gần 30 phút sau khi phóng viên liên lạc lại thì ông Võ tắt máy.
 
Ông Trần Hữu Bình, Chánh Thanh tra Sở Y tế Cần Thơ cho biết: “Sáng nay tôi có dự cuộc trao đổi giữa anh Trí và lãnh đạo BV. BV ngưng chu cấp vì chị Tú đã được ghép thận. Hơn nữa, phía BV cũng đang tìm thêm nguồn tài trợ để lo gia đình chị Tú. Trước mắt, Công đoàn BV sẽ chu cấp gạo hàng tháng cho gia đình chị”.
 
Tháng 12-2011, chị Tú bị bác sĩ tại BV đa khoa TP Cần Thơ cắt nhầm 2 quả thận. Đến ngày 4-1-2012, bệnh nhân này được BV Trung ương Huế giúp điều trị và ghép thận với tổng chi phí hết 2,5 tỉ đồng.
Tin-ảnh: C. Linh

Copy từ: Người Lao Động

KINH HOÀNG ! KẾT LUẬN CUỐI CÙNG VỀ ĐẠO BÙA ĐỀN HÙNG

Lời dẫn: Tác giả bài viết này là Phạm Thức, nhà nghiên cứu văn hóa phương Đông, nguyên là Ủy viên UBND tỉnh kiêm Giám đốc Sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phú. Đã có 9 năm liên tục học Ngoại ngữ, Đại học và Nghiên cứu sinh ở Trung Quốc, có trên 50 năm nghiên cứu Hán ngữ, Kinh dịch, Địa lý Phong thủy, Tử vi, Bùa chú và Phật giáo, Đạo giáo. Hiện nay là Cố vấn Kinh tế Việt Nam của Tập đoàn Phong Lạc, tỉnh An Huy, Trung Quốc. Hằng năm có 4 - 5 lần sang Trung Quốc." 

Sự thật giật mình về hòn đá lạ ở Đền Hùng (3)
(Kienthuc.net.vn) - Những nội dung trên lá bùa - hòn đá lạ ở Đền Hùng có vẻ vụng về nhưng che giấu bên trong là âm mưu bành trướng của nước lớn nhằm trấn áp nước ta.
Dốt Hán cổ nhưng thích chơi chữ 

Bên trái lá bùa chạy dọc từ trên xuống có dòng chữ Hán 原水陈固星古佛 NGUYÊN THỦY TRẦN CỐ TINH CỔ PHẬT. Người am hiểu sẽ thấy câu này viết sai chữ. Nó sai cả chính tả và sai cả ngữ pháp Hán ngữ. Người viết thiếu hiểu biết nhưng lại thích chơi chữ Hán cổ nên câu rất tối nghĩa. Nếu nói đến Nguyên - Mông thì không dùng chữ nguyên 原 này, mà dùng chữ Nguyên 元 là Nhà Nguyên này mới đúng. 

Có lẽ tác giả muốn viết là Trần đồ 陈图 (chỉ trận đồ của Trần Hưng Đạo), nhưng khi dịch đã bỏ đi chữ Trần 陈, còn chữ đồ 图 lại viết sai thành chữ cố 固 (chữ cố trong cố chấp, cố định, cố nhiên). 

Ghép 7 từ này vào không ăn nhập, không liên quan gì về ngữ nghĩa với nhau, dịch là: "Nguyên thủy trần cố sao Phật cổ" - câu này không có nghĩa. Trong câu 7 chữ Hán trên không có 4 chữ trận 阵, chữ đồ 图, chữ thiên 千 và chữ cầu 求. Thế nhưng, người đặt hòn đá khi dịch đã cố ý thêm 4 chữ đó vào và bỏ hẳn đi chữ Trần 陈 (là họ Trần), rồi dịch bịa là: "Nguyên thủy trận đồ Thiêu tinh cầu Phật". Lỗi này, nếu không phải là trình độ Hán ngữ thấp kém, thì là cố tình bịa đặt. 
Che giấu trận đồ bát quái của Gia Cát Lượng 

Bốn chữ Nho ở mé trái đọc là CỬU TINH CỔ PHẬT 九星古佛. Nghĩa là Chín sao Phật cổ, Phật không phải là nhà chiêm tinh, cũng không phải là thầy tướng số, sao gán cửu tinh cho Phật? Như vậy, bốn chữ đó cũng chẳng có ý nghĩa gì, chỉ để lòe thiên hạ và làm rối mắt.

Ở giữa lá bùa có hai vòng tròn có tia phát sáng, bên trong có chữ Vạn của nhà Phật, nghĩa là tốt lành. Hai vòng tròn đó là mặt trời, mặt trăng, tức là 日Nhật Nguyệt 月. Ghép hai chữ nhật, nguyệt vào thành chữ 明 Minh, tức là nhà Minh. Ở Trung Quốc nói đến Đường 唐, đến Minh 明 là chỉ Trung Quốc. Hóa ra mời Trung Quốc ngự trong lá bùa đó à? Rồi thêm vào đó nhiều chi tiết, nhiều chữ Vạn và chữ Hán vô nghĩa, để làm tăng thêm sự khác biệt, làm hoa mắt mọi người, để không nhận ra Trận đồ Bát quái của Gia Cát lượng. 

Nhưng hai trận đồ này, một đằng dùng ngựa trên bộ, một đằng dùng thuyền dưới nước đánh nhau, một đằng là nghênh chiến, một đằng là truy kích địch, làm sao có thể giống hệt nhau?

Như vậy, việc nói đây là trận đồ của Trần Hưng Đạo là râu ông nọ cắm cằm bà kia, là lừa dối nhân dân, xuyên tạc lịch sử, lừa dối cả Đức Thánh Trần, lừa dối Vua Hùng và Phật Tổ Như Lai.
Trận đồ Bát quái của Gia Cát Lượng.  

Hiểu sai Lục tự chân ngôn Phật giáo 

Dòng chữ Phạn chạy dọc bên phải lá bùa mặt sau hòn đá là câu chú của Phật giáo Mật Tông đọc là: "Úm lam, úm si-lâm, Úm ma ni bát mê hồng". Đặc biệt là sáu chữ Úm ma ni bát mê hồng là Lục tự chân ngôn của Phật giáo Mật tông.

Người đặt hòn đá đã giải thích rằng: "Bùa này làm tăng hào quang của Phật và tăng độ linh, độ uy của Phật..." hoàn toàn không phải như vậy. Đây là câu trì tụng để Phật tử cầu Phật trừ tà ma, cầu bảy đời dòng họ được giải thoát khổ đau, bệnh tật, cầu vĩnh viễn thoát vòng sinh lão bệnh tử.

Các câu trì tụng trên đây là thỉnh cầu Phật Tổ phù hộ cho mình (tức là xin), chứ không phải cầu để làm tăng độ linh, độ uy cho Phật Tổ (tức là cho). Hoàn toàn không phải để làm tăng độ linh, độ uy cho cho Phật, cho Đức Thánh Trần như đã giải thích. 

Phạm Thức
Nguồn: Kiến Thức.

Mời các vị xem lại bài đầu tiên trên Blog này về Đạo bùa Đền Hùng: 

KINH HOÀNG! PHẢI CHĂNG ĐỀN HÙNG ĐÃ BỊ TÀU TRẤN YỂM ?



Hình ảnh dưới đây là hòn đá có chiều cao khoảng 1m (một ảnh mặt trước, một ảnh mặt sau), được cho là một đạo bùa trấn yểm hiện đang đặt tại ĐỀN THƯỢNG, thuộc khu Di tích Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ. Nhiều khách hành hương về Đất Tổ đã rất hoang mang lo lắng về hai đạo bùa này. Họ cho rằng đây là đạo bùa do người Tàu trấn yểm nhằm triệt hạ long mạch của Đất Tổ và qua đó triệt hạ cả dân tộc ta.

Khẩn cấp đề nghị: Ban Tuyên giáo, Bộ Công an, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy và UBND tỉnh Phú Thọ, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ và Ban quản lý Di tích Đền Hùng nhanh chóng vào cuộc và sớm trả lời cho nhân dân được biết:

- Ai là người sai đặt đạo bùa này vào Đền Hùng? Từ bao giờ?
- Đạo bùa này có liên quan gì đến một thế lực nào từ Trung Nam Hải không?

Đồng thời đề nghị khẩn cấp vô hiệu hóa đạo bùa này và di dời nó khỏi khu vực di tích Đền Hùng trước lễ hội Giỗ Tổ năm nay.

Và huy động các phương tiện thông tin đại chúng giải thích rõ để đồng bào yên lòng hành hương về chiêm bái Đất Tổ.


Xin cũng đồng thời thỉnh các bậc cao sĩ tương trợ giải mã về đạo bùa này!
Bài đăng lần đầu vào ngày 18 tháng 3 năm 2013


Copy từ: TS Nguyễn Xuân Diện

ĐÃ ĐẾN LÚC PHẢI ĐỔI TÊN ĐẢNG CỘNG SẢN Ở VIỆT NAM CHƯA?

Bài đọc liên quan:
Hôm nay quốc hội họp bàn về chuyện di dân, cư trú và cái khổ sau cùng của những dân tộc sống dưới chế độ cộng sản - hộ khẩu là hậu khổ. Cuộc họp này nhằm mục dích quay về thời kỳ quản lý hộ khẩu thời bao cấp. Đây là một phát kiến của một quan ở Trung Hoa đời Nhà Hạ, được áp dụng từ năm 2100 đến năm 1600 trước công nguyên để cai trị dân theo kiểu phong kiến nông nô. Đến thời Mao Trạch Đông sử dụng lại và chế độ Bắc Việt do chủ tịch Hồ Chí Minh muôn vàn kính yêu lãnh đạo đã sao y bản chính từ sau 1954.
Do tình trạng cỡi trói kinh tế 27 năm kể từ 1986 đã biến đảng cộng sản từ một tổ chức chính trị, đại diện cho giai cấp cùng khổ, trở thành một tổ chức kinh doanh toàn diện. Thay đổi điều lệ đảng, cho phép đảng viên làm kinh tế. Trong khi đó, đảng lãnh đạo toàn diện, nên tung hoành ngang dọc, cày xới khắp đất nước và dân tộc gần 3 thập kỷ. Nó đã cướp và bán sạch đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên mỏ, tài nguyên biển, và kể cả tài nguyên trên thân xác con người đi làm nô lệ lao động ở các nước. Ngay cả trí não dân tộc đảng cũng đang cướp từng ngày bằng mục tiêu dân vận trong 83 năm qua.
Cũng do cỡi trói kinh tế và bán sạch đất đai và tài nguyên tốt, nên mọi quy hoạch đều xoay quanh những vùng đất lành chim đậu, để bán có giá, mà ăn chia. Hai đầu đất nước Hà Nội và Sài Gòn trở thành những mãnh đất béo bở để hái ra tiền. Nên khu công nghiệp cũng được quy hoạch chung sống với những trung tâm hành chánh, chính trị, văn hóa, kinh tế và thương mại này. Hậu quả là dân cư di chuyển về 2 nơi này để làm ô nhiễm môi trường, kéo theo mọi hệ lụy của xã hội đang phát triển.
Những tệ nạn xã hội bùng nổ - cướp giật, giết người, mãi dâm từ hạ cấp đến thượng tầng xã hội - trong tình trạng giao thông tắc nghẽn, không khí ô nhiễm, quỹ đất cạn kiệt, nguồn nước thiếu thốn, cơ sở giáo dục không đáp ứng đủ, dịch vụ y tế và an sinh xã hội xuống cấp nghiêm trọng với tình trạng quá tải triền miên. Tất cả mặt bằng xã hội bị đi lùi về thời đại của các xã hội kém phát triển về cả tinh thần lẫn vật chất.
Hôm nay đảng còn muốn kéo lùi tổ quốc và dân tộc trở về thời kỳ của các động vật bậc thấp sống với nhau, khi bộ xây dựng đưa ra đề xuất với chính phủ làm căn hộ có diện tích dưới 30 mét vuông để bán cho dân, hòng giải quyết tình trạng đóng băng bất động sản, do đầu tư sai lầm của các sân sau của đảng kinh doanh. Nên nhớ rằng, tư duy của con người rộng hay hẹp cũng phụ thuộc vào diện tích ở của họ.
Nhìn lại công lao của đảng cầm quyền trong 83 năm qua, đảng đã đưa dân tộc từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trong chiến tranh chống ngoại xâm và nội chiến phân tranh Nam Bắc. Nhưng, chính trị thì suy đồi đe dọa sụp đổ chế độ. Kinh tế thì thua xa các quốc gia lâng bang hàng nhiều thập kỹ. Văn hóa thì hầu như ngày càng mất dần bản sắc. Tài nguyên đất đai, môi trường, rừng, biển, hầm mỏ hầu như khai thác ăn cạn kiệt. Độc lập của dân tộc đe dọa từng ngày, từng giờ họa xâm lăng phương Bắc. Biên cương tổ quốc từ ngày Nhà Nguyễn mở mang dần bị ngoại bang xâm lấn từ trên bờ đến biển đảo. Quả là công lao trời biển, cao dày của đảng quang vinh, chưa thấy có thời đại nào mà thể chế chính trị và nhà cầm quyền phá tổ quốc và dân tộc nhanh chóng như đảng cộng sản ở Việt Nam và thời đại Hồ Chí Minh.
Ngược lại vời tình trạng xuống cấp nghiêm trọng của tổ quốc và dân tộc, các đảng viên lãnh đạo thì ngày càng giàu sang, nhà cao cửa rộng, lên xe xuống ngựa, vinh thân phì gia. Trong khi đó, người dân thì ngày càng khốn khổ vì bao nhiêu thuế má trên lưng còng. Tình trạng phân hóa giàu nghèo giữa cán bộ đảng cầm quyền, các doanh nghiệp ăn xổi ở thì và dân lao động - giai cấp công nông liên minh mà đảng đại diện - ngày càng xa.
Vậy thì đảng cộng sản cầm quyền đất nước Việt Nam hôm nay đang đại diện cho ai? Đại diện cho giai cấp công nông như điều 4 hiến pháp đã quy định, hay đại diện cho giai cấp tư sản đỏ mới ra đời sau 1986? Thế thì, đã đến lúc phải đổi tên đảng, và đổi tiêu chí, cương lĩnh của đảng cộng sản ở Việt Nam, để phù hợp với thực tế khách quan hiện nay ở Việt Nam không?
Asia Clinic, 11h26' ngày thứ Bảy, 24/5/2013


Copy từ: BS Hồ Hải

Israel suýt trở thành nước XHCN

Israel chút nữa đã trở thành nước xã hội chủ nghĩa - Kỳ 1

60 năm trước, một quốc gia Do Thái chính thức được thành lập tại khu vực Trung Đông, đã gây ra những thay đổi lớn về cục diện chính trị ở đây. Đó chính là Israel và đến nay, nước này đã trở thành "người đại diện lợi ích" của Mỹ ở Trung Đông. Tuy nhiên, ít ai biết được ban đầu Tel Aviv có quan hệ mật thiết với Mátxcơva và trong khi xác lập chế độ, chút nữa đã lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Kỳ 1: Lý tưởng chủ nghĩa xã hội nẩy nở trong cộng đồng người Do Thái di cư tới Palextin

Dường như mọi người đều rõ việc lập quốc của Israel  gắn liền với phong trào chủ nghĩa phục quốc Do Thái nổi lên mạnh mẽ trong thế kỷ 19. Nhưng có điều thú vị là tư tưởng của vị lãnh tụ phong trào này mang đậm màu sắc chủ nghĩa xã hội. Nhân vật đi đầu trong việc đưa ra luận thuyết phục quốc Do Thái là Moses Hess, nhà tư tưởng của Vương quốc Phổ. Moses Hess không những là một trong những người có tư tưởng chủ nghĩa xã hội sớm nhất ở châu Âu, mà thậm chí còn được Friedrich Ăngghen biết tiếng, giới thiệu với Các Mác, từng nhiều lần cùng Mac và Engels trao đổi những suy nghĩ sâu sắc về vấn đề chủ nghĩa xã hội. Đầu thế kỷ 20, những người Do Thái đầu tiên rời Đông Âu đến Palestine. Đại đa số họ từng tham gia phong trào cách mạng ở châu Âu và là những phần tử tích cực trong phong trào công nhân, bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng chủ nghĩa xã hội. Trong số những người Do Thái di dân tới Trung Đông thời kỳ đó có không ít nhân vật sau này trở thành những bậc khai quốc công thần của Israel như Thủ tướng đầu tiên của Israel Ben Gurion, Tổng thống thứ 2 của nước này Itzhak Ben-Zvi và một vị Thủ tướng khác là Golda Meir.
Thủ tướng đầu tiên của Ixraen.
Nhằm làm cho phong trào xã hội ở nơi định cư mới có được sự hoạt động hiệu quả, năm 1909, những người Do Thái Israel đã cho thành lập nông trang tập thể Kibbutz đầu tiên bên bờ hồ Tiberias, thuộc miền bắc Palestine. Tới năm 1948 (trước khi nhà nước Israel ra đời), ở khu vực Palestine đã có tới hơn 200 nông trang tập thể kiểu này. Những quy định của Kibbutz về quyền sở hữu (mọi tài sản thuộc về tập thể), quyền bình đẳng (tất cả các thành viên hoàn toàn bình đẳng với nhau)… thể hiện rõ sắc thái xã hội chủ nghĩa. Không những vậy, các Kibbutz còn nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc phân phối cộng sản chủ nghĩa: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
Một buổi họp của Kibbutz.
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ nhất, cùng với xung đột ngày càng tăng giữa người A rập và người Do Thái, các đoàn thể xã hội Do Thái thấy rõ họ không thể chỉ trông chờ vào sự bảo vệ của chính quyền Anh (năm 1920, Liên Hợp Quốc giao cho Anh quyền ủy trị ở vùng đất Palestine), quyết định xây dựng một tổ chức vũ trang chung gọi là Haganah. Ngoài nhiệm vụ duy trì an ninh cộng đồng, Haganah còn có trách nhiệm cảnh báo cho cư dân Do Thái và đẩy lùi các cuộc tấn công của người A rập. Về tổ chức, Haganah được thiết lập mô phỏng Công xã Paris năm 1871 và Hồng quân Liên Xô năm 1918, quyền chỉ huy vốn bị phân tán trước đây được tập trung lại, thành lập Bộ tư lệnh tối cao, Bộ tham mưu… Thành viên Haganah được phân về bố trí bảo vệ các Kibbutz.
Thực dân Anh hận Haganah tới tận xương tủy, không những tiến hành nhiều cuộc bố ráp, vây bắt các thành viên Haganah, mà còn ngầm khuyến khích sự cạnh tranh của phái cấp tiến cánh hữu do Zeev Jabotinsky cầm đầu trong Haganah. Năm 1931, phái Jabotinsky thoát ly khỏi Haganah, thành lập tổ chức quân sự quốc gia Israel, thường được biết đến với tên gọi “Irgun”. Irgun không ít lần tổ chức các cuộc hành quân phá hủy những khu định cư của người A rập, sau đó đổ tội cho Haganah. Mâu thuẫn giữa cánh tả và cánh hữu trong những người Do Thái di cư đến vùng đất Palestine ngày càng lộ rõ.
Năm 1933, Đại hội đại biểu chủ nghĩa phục quốc Do Thái toàn thế giới lần thứ 18 được tổ chức ở Praha (thủ đô của Tiệp Khắc) với mục tiêu chính là bầu một vị Chủ tịch Văn phòng đại diện người Do Thái tại Palestine. Các thế lực chính trị cánh tả và cánh hữu trong những người Do Thái di cư đến vùng đất Palestine kịch liệt đấu tranh nhằm giành được chức Chủ tịch đầy thực quyền này. Vốn có quan điểm chủ nghĩa xã hội, Ben Gurion đột nhiên thay đổi lập trường, bày tỏ ủng hộ “xây dựng một nước Do Thái phi Liên Xô hóa” để giành thêm sự ủng hộ, nhờ đó được bầu làm Chủ tịch Văn phòng đại diện người Do Thái tại Palextin.
Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 kết thúc, những người Do Thái ở châu Âu được Hồng quân Liên Xô giải cứu khỏi những trại tập trung của phát xít Đức rầm rộ kéo nhau tới Palextin. Đại đa số họ cảm ơn ân đức của Joseph Stalin, hướng về chủ nghĩa xã hội và mang tình cảm này truyền bá, lay động những nhà lãnh đạo của Văn phòng đại diện người Do Thái tại Palestine cũng như Haganah.

Minh Thành (Theo báo Trung Quốc)

Đón đọc kỳ sau: Liên Xô từng cung cấp vũ khí cho người Do Thái thông qua đồng minh


Copy từ: Tin Tức

Đã có 2.259 người ký tên Lời kêu gọi trả tự do cho Nguyễn Phương Uyên và Đinh Nguyên Kha

Danh sách ký Lời kêu gọi trả tự do cho Nguyễn Phương Uyên và Đinh Nguyên Kha (từ đợt 1 đến đợt 2)

Số người ký tên đến đợt 2: 2259
Đợt 1
  1. Đào Xuân Sâm, nguyên Chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
  2. Hoàng Tụy, GS TS, nguyên Viện trưởng Viện Toán học, nguyên chủ tịch Hội đồng Viện IDS, Hà Nội
  3. Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
  4. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Nghiên cứu của Thủ tướng, nguyên thành viên IDS, Hà Nội
  5. Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, đại biểu Quốc hội khóa 6. TP HCM
  6. Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh TP HCM, nguyên Phó Giám đốc Tổng Công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TP HCM
  7. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch UB MTTQ Việt Nam TP HCM, đại biểu HĐND TP. HCM khóa 4, 5, TP HCM
  8. Lê Đăng Doanh, TS, nguyên Viện trưởng Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, nguyên thành viên IDS, Hà Nội
  9. Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên IDS, Hội An
  10. Nguyễn Quang A, nguyên viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
  11. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành viên IDS, Hà Nội
  12. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên IDS, TP HCM
  13. André Menras – Hồ Cương Quyết, Chủ tịch Hiệp hội Trao đổi Sư phạm Pháp – Việt (ADEP), Pháp
  14. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
  15. Nguyễn Trung, cựu Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên IDS, Hà Nội
  16. Vũ Minh Khương, TS, Hải Phòng
  17. Hoàng Xuân Phú, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
  18. Nguyễn Ngọc Giao, Giảng viên ĐH Pháp, đã về hưu
  19. Phùng Liên Đoàn, TS, chuyên gia điện nguyên tử, Hoa Kỳ
  20. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự Trường Đại học Liège, Bỉ
  21. Phạm Xuân Yêm, GS TS, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp
  22. Đỗ Đăng Giu, GS TS, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Đại học Paris Sud, Pháp
  23. Nguyễn Xuân Diện, TS, Viện Hán Nôm, Hà Nội
  24. Đặng Đình Thi, Đại học Bristol, Anh Quốc
  25. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên thành viên IDS, TP HCM
  26. Hà Dương Tường, GS, nguyên Giáo sư Đại học Compiègne, Pháp
  27. Nguyễn Văn Tuấn, GS TS, Garvan Institute of Medical Research St Vincent's Hospital, Australia
  28. Trần Hữu Dũng, GS TS, Wright State University, Hoa Kỳ
  29. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia công nghệ thông tin, Pháp
  30. Phạm Quang Tuấn, PGS TS, Đại học New South Wales, Australia
  31. Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
  32. Trần Văn Thọ, GS TS, Đại học Waseda, Nhật Bản
  33. Hoàng Dũng, PGS TS, Đại học Sư phạm TP. HCM
  34. Ngô Vĩnh Long, GS TS, Đại học bang Maine, Hoa Kỳ
  35. Nguyễn Đức Hiệp, TS, chuyên gia khoa học khí quyển, Australia
  36. Pierre Darriulat, GS TS, Viện Vật lý, Hà Nội
  37. Nguyễn Đôn Phước, dịch giả, TP. HCM
  38. Nguyễn Đình Nguyên, TS, Garvan Institute of Medical Research St Vincent's Hospital, Australia
  39. Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội
  40. Nguyễn Hữu Vinh, doanh nhân, Hà Nội
  41. Vũ Quang Việt, TS, nguyên Vụ trưởng Vụ Tài khoản Quốc gia thuộc Cục Thống kê Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ
  42. Phạm Duy Hiển, GS TS, nguyên Giám đốc Viện Hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên IDS, Hà Nội
  43. Nguyễn Trọng Vĩnh, Thiếu tướng, lão thành cách mạng, 97 tuổi đời, 74 tuổi Đảng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khóa 3, Hà Nội
  44. Thái Văn Cầu, chuyên gia khoa học không gian, Hoa Kỳ
  45. Trần Thanh Vân, KTS, Hà Nội
  46. Tô Văn Trường, TS, nguyên Viện trưởng Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, TP HCM
  47. Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo Tin sáng, TP HCM
  48. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư tin học, Thụy Sĩ
  49. Hoàng Hưng, làm thơ, viết báo tự do, TP HCM
  50. Đào Tiến Thi, Ths, nhà nghiên cứu văn học, ngôn ngữ, Uỷ viên Ban chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội
  51. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận trung ương, Hà Nội
  52. Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, nguyên Phó ban Ban Văn học Cổ cận đại, Viện Văn học, Hà Nội
  53. Đặng Thị Hảo, TS, nguyên Phó ban Ban Văn học Cổ cận đại, Viện Văn học, Hà Nội
  54. Trần Đức Quế, chuyên viên vận tải Bộ Giao thông Vận tải, hưu trí, Hà Nội
  55. Vũ Thuần, lão thành cách mạng, hưu trí, Hà Nội
  56. Đặng Tiến, nhà phê bình văn học, nguyên Giarng viên Đại học Paris 7, Pháp
  57. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, nguyên Tổng biên tập tạp chí Sông Hương, Huế
  58. Nguyễn Văn Chương, Directeur des Finances et de l'Administration, đã về hưu, Bỉ
  59. Quan Vinh, chuyên viên tin học, Italia
  60. Hà Sĩ Phu, TS sinh học, Đà Lạt
  61. Đoàn Nhật Hồng, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục tỉnh Lâm Đồng, Đà Lạt
  62. Huỳnh Nhật Hải, nguyên Phó Chủ tịch UBND TP Đà Lạt
  63. Huỳnh Nhật Tấn, nguyên Phó Giám đốc Trường Đảng tỉnh Lâm Đồng, Đà Lạt
  64. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ Công đoàn hưu trí, blogger, nhạc sĩ phong trào du ca Tiếng hát những người đi tới, Đà Lạt (1970-1975), Đà Lạt
  65. Mai Thái Lĩnh, nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân TP Đà Lạt
  66. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, Đà Lạt
  67. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt
  68. Trần Minh Thảo, TP Bảo Lộc, Lâm Đồng
  69. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM
  70. Viễn Kính, nhà báo, TP HCM
  71. Phan Văn Thuận, Giám đốc Công ty TNHH Phú An Khang, TP HCM
  72. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng Biên Tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM
  73. Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM
  74. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
  75. Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM
  76. G.B Huỳnh Công Minh, Linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
  77. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM
  78. Giuse Maria Lê Quốc Thăng, Linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
  79. Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM
  80. Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM
  81. Phạm Khiêm Ích, Ủy viên UBTƯMTTQVN, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
  82. Nguyễn Duy, nhà thơ, TP HCM
  83. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM
  84. Nguyễn Thị Từ Huy, TS, TP HCM
  85. Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo trước 1975, TP HCM
  86. Phạm Chí Dũng, nhà báo tự do, TP HCM
  87. Nguyễn Thị Ngọc Toản, GS BS, Đại tá, cựu chiến binh, Hà Nội
  88. Nguyễn Thị Ngọc Trai, nguyên Phó Tổng Biên tập báo Văn Nghệ của Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội
  89. Nguyễn Trọng Huấn, kiến trúc sư, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Kiến trúc và Đời sống, TP HCM
  90. Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Pháp, TP HCM
  91. Nguyễn Kiến Phước, nguyên Đại diện báo Nhân dân ở phía Nam, TP HCM
  92. Trần Tố Nga, cựu tù chính trị trước 1975, nhà giáo, Huân chương Bắc Đẩu Bội Tinh do chính phủ Pháp trao tặng, Pháp
  93. Đào Duy Chữ, TS, nguyên Phó Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, TP HCM
  94. Lê Xuân Khoa, nguyên Phó viện trưởng Đại học Saigon (trước 1975), nguyên Giáo sư Đại học Johns Hopkins, Washington, DC
  95. Đoàn Hòa, Cộng hòa Czech
  96. Trần Hữu Khánh, TP HCM
  97. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên, Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, TP HCM
  98. Lê Phú Khải, nguyên phóng viên Đài Tiếng nói Việt Nam, TP HCM
99. Bùi Tiến An, nguyên Chủ tịch Lực lượng thanh niên phụng sự lao động trước năm 1975, nguyên cựu tù chính trị Côn Đảo 7,5 năm, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy TP HCM
100. Trần Hải Hạc, TS, nguyên PGS trường đại học Paris 13, Pháp
101. Lương Cần Nhân, BS, Institut Mutualiste Montsouris, Pháp
102. Hà Thúc Huy, PGS TS, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,  TP HCM
103. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó ban Việt ngữ đài RFI, Paris, Pháp
104. Genie Nguyễn Thị Ngọc Giao, Hoa Kỳ
105. Tran  N. Vien, Bỉ
106. Phạm Cường, Đạo diễn phim, CHLB Đức
107. Võ Tá Hân, nguyên Thành viên HĐQT Viện Đại học Quản Lý Singapore
108. Tạ Văn Tài, luật sư, Hoa Kỳ
109. Hoàng Kháng, TS, Viện Đại học North Dakota State, Hoa Kỳ; nguyên Giảng viên đại học ở Việt Nam
110. Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu sinh Luật, Đại học Indiana, Hoa Kỳ
111. Phạm Phan Long, KS, Viet Ecology Foundation, Hoa Kỳ
112. Ngô Đức Thế, TS, Singapore
113. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
114. Huy Đức, nhà báo, TP. Hồ Chí Minh
115. Ly Hoàng Ly, nghệ sỹ thị giác, TP. Hồ Chí Minh
Đợt 2
116. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM
117. Tăng Thị Nga, phong trào học sinh sinh viên miền Nam trước 1975, TP HCM
118. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM
119. Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM
120. Lã Việt Dũng, kỹ sư, Hà Nội
121. Tran Kim Long, kỹ sư, Hoa Kỳ
122. Đặng Thế Hải, nhân viên, Hà Nội
123. Nguyên Giao, kỹ sư, Hoa Kỳ
124. Nguyễn Minh Mẫn, kỹ sư, hưu trí, Canada
125. Nguyễn Thị Nguyệt Nga, hưu trí, Canada
126. Nguyen Thi Mai Chi, Accountant, Hoa Kỳ
127. Trân Thị Tô, sinh viên, Nghệ An
128. Nguyễn Trọng Hiền, tiến sĩ, Jet Propulsion Laboratory, California Institute of Technology, Hoa Kỳ
129. Nguyễn Thế Thanh, kỹ sư, CHLB Đức
130. Nguyễn Văn Dũng, lao động tự do, Phú Thọ
131. Vo Van Giap, kỹ sư, Canada
132. Nguyễn Khắc Châu, tự do, TP HCM
133. Hồ Văn Tiến, kỹ sư, Thuỵ Sĩ
134. Phan Văn Song, nguyên Q. Hiệu trưởng, trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia
135. Kim Ngoc Huynh, Hoa Kỳ
136. Mai Ngọc, nội trợ, Hoa Kỳ
137. Đỗ Tuyết Khanh, thông dịch viên, Thuỵ Sĩ
138. Nguyễn Minh Tâm, nội trợ, CHLB Đức
139. Ngô Đức Thọ, PGS TS Hán Nôm học, Viện Hán Nôm (hưu trí), Hà Nội
140. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư, Pháp
141. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư điện tử, Đan Mạch
142. Lan Nguyen, Đan Mạch
143. Hoàng Cường, kỹ sư giao thông, Hà Nội
144. Đinh Thúy Hằng, thạc sĩ, cựu cán bộ Tổng cục Đầu tư, Bộ Tài chính, Pháp
145. Nguyễn Hữu Viện, nguyên kỹ sư về hưu, Pháp
146. Nguyen Luong Thịnh, hưu trí, TP HCM
147. Phuong Nguyen, kỹ sư Tin học, Hoa Kỳ
148. Vũ Tuấn, TS, phần mềm cơ điện tử, Software Consulting, CHLB Đức
149. Thanh Bui, hưu trí, GTE Co., Hoa Kỳ
150. Vu Huu Thanh, TS, Stanford University, Hoa Kỳ
151. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư, CHLB Đức
152. Nguyễn Xuân Long, Đại học MiChigan, Hoa Kỳ
153. Nguyễn Thành Sơn, công nhân, Hoa Kỳ
154. Tran Van Bay, Australia
155. Tran Quoc Dung, công nhân ngành Elektronik, CHLB Đức
156. Song Chi, nhà báo độc lập, Oslo, NaUy
157. Hà Văn Thịnh, giảng viên, Đại học Khoa học Huế, Huế
158. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM
159. Nguyen Truc, kỹ sư, Hoa Kỳ
160. Quang Anh Nguyen, CHLB Đức
161. Nguyen Quoc Hieu, kinh doanh, CHLB ĐỨC
162. Vinh Le, chuyên viên CNTT, Canada
163. Hồ Phú Đức, hưu trí, CHLB Đức
164. Nguyen Q Huy, công dân tự do, Hoa Kỳ
165. Bùi Văn Phú, GS Đại học Cộng đồng California / nhà báo, Hoa Kỳ
166. Nguyen Minh Hong, kế toán, Pháp
167. Khương Quang Đính, chuyên gia công nghệ thông tin, ngân hàng Palatine, Pháp
168. Đặng Xuân Thảo, Pháp
169. Tống Hoàng Nhân, công nhân, Huế
170. Nguyên Trong Hoàng, bác sĩ y khoa, Pháp
171. Tran Thi Thanh Tam, hưu trí, Ba Lan
172. Trần Nguyễn Dạ Vi, sinh viên, Université Paris 9, Pháp
173. Lê Việt, Hoa Kỳ
174. Trần Lê, biên tập viên, Hungary
175. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ.
176. Ton That Hung, kỹ sư Thủy Lâm và Điện toán, Hoa Kỳ
177. Lưu Phùng Nguyễn, TS, nhà giáo, London, Anh
178. Nguyễn Kim Bình, TS, Australia
179. Nguyễn Hùng, kỹ sư, Australia
180. Lê Hồng Nhật, nông dân, Tây Ninh
181. Bui Nhat Minh, kỹ sư công nghệ, Hoa Kỳ
182. Tran Kim Quy, kỹ sư, Fremont, Hoa Kỳ
183. Ha Duong Duc, Hoa Kỳ
184. Trương Thế Kỷ, kỹ sư cơ khí, CHLB Đức
185. Nguyen Van Duc, TS, ASML The Netherlands, Hà Lan
186. Nguyễn Nam Việt, Linh mục, giáo phận Vinh, Nghệ An
187. Thanh Nguyen, Mechanical Engineer, Hoa Kỳ
188. Nguyễn Đức Tùng, bác sĩ, nhà thơ, Canada
189. Nguyễn Mỹ Tuấn, kỹ sư, Nhật Bản
190. Nguyễn Quang Nhàn, công nhân lái xe vận tải, Hoa Kỳ
191. Nguyễn Tấn Hòa, kỹ sư công nghệ hóa học, tự do, TP HCM
192. Nguyễn Thế Phương, TS, khoa học máy tính, Canada
193. Nguyen Minh Thanh, biện lý sự, công ty Kirin, Nhật Bản
194. Đặng Lợi Minh, giáo viên đã về hưu, Hải Phòng
195. Chi Tran, kỹ sư điện tử, Australia
196. Nguyễn Kim Sơn, TS hóa học, CHLB Đức
197. Trương Văn Cải, sĩ quan An ninh, nguyên cán Bộ tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an, TP HCM
198. Nguyễn Văn Đức, lao động tự do đã nghỉ hưu, TP HCM
199. Nguyễn Thị Vân, nội trợ, CHLB Đức
200. Phạm Gia Minh, TS Kinh tế, hội Liên lạc người Việt ở nước ngoài, Hà Nội
201. Pham Quang Ba, bác sĩ, TP HCM
202. John H Nguyễn, khoa học gia, Australia
203. Bùi Trúc Linh, kỹ sư, nhà báo tự do, hành nghề tự do, TP HCM
204. Hoang Thanh Tam, kỹ sư, Australia
205. Vũ Hoàng Minh, TS Hóa học, nguyên chuyên gia giáo dục tại Angola, Hà Nội
206. Nguyễn Thị Thanh Thuý, doanh nhân, CHLB Đức
207. Huu Dang, công nhân viên, hưu trí, Canada
208. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
209. Tran Kim Van, hưu trí, Australia
210. Tô Oanh, giáo viên THPT nghỉ hưu, Bắc Giang
211. Nguyễn Khánh Hưng, kiểm toán viên, Văn phòng Ngân sách tiểu bang California (SCO), Hoa Kỳ
212. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư xây dựng, về hưu, Hà Nội
213. Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội
214. Nguyễn Hồng Khoái, chuyên gia tài chính, về hưu, Hà Nội
215. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên tin học, Australia
216. Phạm Nguyên Quý, bác sĩ, Nhật Bản
217. Đoàn Công Nghị, công dân, Nha Trang
218. Nguyen Long, DS, Hoa Kỳ
219. Nguyễn Văn Sơn, công nhân, Hoa Kỳ
220. Bùi Phan Thiên Giang, chuyên viên mạng máy tính, TP HCM
221. Phạm Quang Hoa, bác sĩ, khoa sản phụ bệnh viện đa khoa Lâm Đồng, Đà Lạt
222. Ton That Duy Anh, kinh doanh, Hoa Kỳ
223. Nguyến Quang Anh, thợ tự do, Đồng Nai
224. Vũ Thị Nhuận, nghiên cứu, Đại học Tokyo, Nhật Bản
225. Trần Thị Láng, Hà Nội
226. Hoang-Nguyen, tự do, Hoa Kỳ
227. Nguyễn Hòa, Cao-học Hành-chánh hưu, Học-viện quốc-gia Hành-chánh Sài Gòn trước 1975, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ
228. Lữ Phương, viết văn, TP HCM
229. Đào Tuấn Anh, kỹ sư, Hải Phòng
230. Lê Mạnh Chiến, về hưu, Hà Nội
231. Lan Pham, Accounting, Hoa Kỳ
232. Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM
233. Nguyễn Tấn Thành, CEO, Robota Co, TP HCM
234. Le Thi Diem Thuy, nhân viên văn phòng, TP HCM
235. Nguyễn Kiên Giang, tác giả, TP HCM
236. Nguyễn Thanh Bình, kỹ sư, Huế
237. Truong Long Dien, công chức hưu trí, An Giang
238. Nguyen Gia Quoc, hưu trí, Hoa Kỳ
239. Pham Anh Tuan, doanh nhân, Cộng hòa Czech
240. Tran Hang Nga, dạy học, Hoa Kỳ
241. Tung Dao, chuyên viên công nghệ, TP HCM
242. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã về hưu, Hà Nội
243. Trần Hải, kỹ sư, TP HCM
244. Điệp Lê, Hoa Kỳ
245. Nguyen Thi Than, Ph. D. economist, hưu trí, Canada
246. Bùi Đình Sệnh, kỹ sư, lao động tự do, Hà Nội
247. 247. Gioan Nguyễn Ngọc Nam Phong, Linh mục Công giáo, nhà thờ Thái Hà, Hà Nội
248. Lê Hồng Giang, chuyên gia tài chính, Australia
249. Pham Ba Hai, researcher, TP HCM
250. Nguyễn Cao Hùng, giáo viên, TP HCM
251. Nguyen Minh Dang, kỹ sư, TP HCM
252. Vinh Nguyễn, kiến trúc sư, freelance, Hà Nội
253. Trần Văn Khoản, tự do, Vũng Tàu
254. Nguyễn Ái Chi, nguyên cán bộ tuyên huấn trường Đại học Thương nghiệp, hưu trí, TP HCM
255. Hung Quoc Lai, TS hệ thống truyền tải Thông tin, Hoa Kỳ
256. Nguyễn Đức Phổ, lão nông, TP HCM
257. Nguyễn Đào Trường, nhà thơ tự do, Hải Dương
258. Tran Thi Mai Hoa, nguyên chuyên viên sửa bản in bản tiếng Anh, Nhà xuất bản Thế giới (Nhà xuất bản Ngoại văn cũ), Hà Nội
259. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư hóa, Hoa Kỳ
260. Võ Văn Tạo, nhà báo, Nha Trang
261. Phạm Mạnh Tường, công dân tự do, Hà Nội
262. Dương Bích, bác sĩ, Hoa Kỳ
263. Khai Nguyen, Scientist, consultant, Canada
264. Hồ Văn Tích, TP HCM
265. Le-Ba-Thuong, business, Hoa Kỳ
266. Phạm Tiến Quốc, TP HCM
267. Trình Phụng Nguyên, phóng viên, nhà báo, tự do, Nha Trang
268. Lê Đức Phát, kỹ sư Điện, Hoa Kỳ
269. Nguyen Van Hoang, nghiên cứu sinh, Nhật Bản
270. Nguyến Đăng Hội, TP HCM
271. Cao Thanh Sơn, nguyên là sĩ quan, giáo viên trong quân đội đã nghỉ hưu, hiện là nhiếp ảnh gia, tự do, Hà Nội
272. Bùi Tường Anh, nguyên cán bộ Bộ KH & ĐT đã về hưu, Hà Nội
273. Nguyễn Dũng, TP HCM
274. Truc Nguyen, sinh viên, Australia
275. Lê Văn Ngọc, nghề tự do, Hoa Kỳ
276. Nguyễn Xuân Quang, hưu trí, Nha Trang
277. Chu Mạnh Chi, giáo viên, nguyên giảng viên trường ĐHVH TP HCM, Đà Lạt
278. Phuong Tran, machinist, Hoa Kỳ
279. Nguyễn Nguyên Bình, dịch giả văn học tiếng Hán, hội viên Hội nhà văn Hà Nội, Hà Nội
280. Nguyen Manh Hung, công nhân, Hoa Kỳ
281. Tran Kim Son, kỹ sư, Hoa Kỳ
282. Nguyen Quang Minh, công nhân, Hoa Kỳ
283. Trương Minh Tịnh, thương gia, giám đốc công ty Tithaco PTY LTD, Australia
284. Lê Dũng, chuyên gia tư vấn công nghệ, blogger, Delta CMC, Hà Nội
285. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội
286. Cao Chi, GS, nguyên chuyên viên cao cấp VAEI, Hà Nội
287. Phạm Quý Quang, TP HCM
288. Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ Tư vấn Thủ tướng (Võ Văn Kiệt), trọng tài viên Trung tâm Trọng tài (Thương mai) Quốc tế Việt Nam (VIAC), Hà Nội
289. Ken Bui, Chemist, Dey pharma, Hoa Kỳ
290. Lưu Văn Vịnh, giám đốc doanh nghiệp, Hải Dương
291. Phạm Cẩm Thu, nhà giáo về hưu, Hà Nội
292. Đinh Ngoc Tu, doanh nhân, Hà Nội
293. Nguyễn Quế Hương, kiến trúc sư, TP HCM
294. Vu Van Tan, kỹ sư CNTT, TP HCM
295. Huỳnh Tấn, cựu học sinh Quốc gia nghĩa tử, TP HCM
296. Minh Tuan Trinh, nghiên cứu viên, Columbia University, Hoa Kỳ
297. Lê Đức Minh, luật sư, Independence Lawyers, Australia
298. Pham Van Tuan, nhân viên văn phòng, TP HCM
299. Nguyễn Hoàng Việt, kinh doanh, TP HCM
300. Trần Thị Minh Tâm, kế toán, Viện Khoa học công nghệ xây dựng Việt Nam, Hà Nội
301. Cao Xuân Lý, nhà văn, Australia
302. Huynh Tan Loc, tu nhan, TP HCM
303. Phạm Chi Lan, nguyên Phó chủ tịch phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, nguyên Phó Viện trưởng IDS, Hà Nội
304. Ngô Hoàng Quốc Tuấn, bác sĩ, tư nhân, TP HCM
305. Nguyễn Xuân Mạnh, kỹ sư, TP HCM
306. Ngô Đoàn, công nhân, Vũng Tàu
307. Hồ Văn Hóa, kỹ sư, Hoa Kỳ
308. Chu Sơn, công dân Việt Nam, TP HCM
309. Hồ Thị Hòa, Ths, TP HCM
310. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
311. Nguyễn Phúc Thành, dịch giả, TP HCM
312. Thomas Cong, chuyên gia IT, Viet Toon, Hoa Kỳ
313. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ nhi khoa, TP HCM
314. Nguyễn Hoàng Nguyên, hướng dẫn viên du lịch, TP HCM
315. Nguyen Luu, kinh doanh, Canada
316. Howard Huynh, Australia
317. Giáp Văn Dương, TS Vật lý, Việt Nam
318. Trịnh Xuân Đạt, học viên cao học, Hàn Quốc
319. Vũ Minh Trí, kỹ sư, Hà Nội
320. Nguyen Hoang Thanh Liem, Soc Trang
321. Trần Đình Bé, kỹ sư, Quảng Ngãi
322. Nguyễn Lộc, kỹ sư môi trường, Đà Nẵng
323. Lê Văn Tâm, nguyên Chủ tịch Hội người Việt Nam tại Nhật Bản
324. Minh Thọ, luật gia, nhà báo (nguyên Trưởng đại diện Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương tại TP HCM), TP HCM
325. Nguyễn Hoàng Giang, nhân viên bán hàng, TP HCM
326. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, nhà văn, Virginia, Hoa Kỳ
327. Trần Vũ Hải, luật sư, công ty TNHH Luật Hà Nội, Hà Nội
328. Khai Tâm, Nhật Bản
329. Trần Ngọc Bình, quân nhân hưu trí, nguyên Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Q.7, TP HCM
330. Lê Văn Tầm, cựu chiến binh chống Mỹ, hưu trí, Vũng Tàu
331. Trần Hoàng Hà, cử nhân Luật, làm việc tự do, TP HCM
332. Nguyen Thi Tuyet Van, kinh doanh, TP HCM
333. Hồ Thị Lan, giáo viên, Hà Nội
334. Phan Trọng Khang, thương binh 2/4, Hà Nội
335. Phan Mạnh Thành, giám định viên, TP HCM
336. Bùi Thị Minh Hằng, công dân tự do, Vũng Tàu
337. Nguyễn Khánh Hòa, TS, nghiên cứu viên, đại học Manitoba, Canada
338. Nguyễn Minh Hương, về hưu, Hà Nội
339. Nguyen Quang Vinh, công nhân, Hoa Kỳ
340. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu phê bình văn học, Hà Nội
341. Nguyen Phan, kỹ sư (về huu), Canada
342. Văn Công Mỹ, kinh doanh, TP HCM
343. Nguyen Ngoc Luan, doanh nhân nghỉ hưu, Hoa Kỳ
344. Nguyễn Quang Đức, kỹ sư, TP HCM
345. Thiều Quang Thắng, nhân viên ngân hàng, Hà Nội
346. Nguyễn Bắc Truyển, buôn bán dạo, TP HCM
347. Hong Bui, nghiên cứu sinh, Đại học Cornell, Hoa Kỳ
348. Phạm Văn Hương, công nhân, Hà Nội
349. Phan Lê Thân, sinh viên, Nghệ An
350. Thu Trung Anh, sinh viên, Nha Trang
351. Nguyễn Thượng Thành, lao động tự do, Hà Nội
352. Bùi Vũ Huy Hoàng, kỹ sư CNTT, TP HCM
353. Dung Le, professor, UT at San Antonio, Hoa Kỳ
354. Trần Lý Phước Lợi, rửa xe, sửa xe, Facebooker, Bà Rịa Vũng Tàu
355. Trần Hạnh, Media executive, Australia
356. Đông Lâm, KTV, Hoa Kỳ
357. Minh Vu, composites Tech., Hoa Kỳ
358. Nguyễn Đức Nam, CNTT, Thanh Hóa
359. Phan-Bá Phi, chuyên viên tin học cấp cao, Hoa Kỳ
360. Nguyễn Hoàng Long, chuyên viên hàng hải, TP HCM
361. Thiện Thành Nguyễn, Hoa Kỳ
362. Nguyễn Anh Ngọc, kế toán, Hải Dương
363. Luong Hung, Hoa Kỳ
364. Lê Minh Hải, phát triển kinh doanh, TP HCM
365. Vũ Thế Thành, PGĐ, TP HCM
366. Thanh Tam Bui, Engineer, Hoa Kỳ
367. Ngô Nhật Đăng, kỹ sư, Hà Nội
368. Trần Thị Thu Hoa, Bà Rịa Vũng Tàu
369. Thái Anh Pháp, học sinh, Nghệ An
370. Nguyễn Ngọc Sơn, cựu chiến binh, kinh doanh, TP HCM
371. Bach Uong, Ths, Hà Nội
372. Pham Minh Duc, kỹ sư, CHLB Đức
373. Biện Xuân Bộ, kỹ sư, Bắc Ninh
374. Bùi Vân Nhật, sửa máy tính, Tây Ninh
375. Nguyen Hong Nga, Singapore
376. Ngo Duc Thuan, cty tu nhan, TP HCM
377. Bùi Văn Sinh, học sinh, Quảng Bình
378. Heidi Đặng, thương mại, Hoa Kỳ
379. Nguyễn Dương Thanh, kỹ sư cơ khí, Vũng Tàu
380. Lê Hoàng Lan, TS, hưu trí, Hà Nội
381. Chu Trong Thu, cựu chiến binh, TP HCM
382. Vi Toàn Nghĩa, kỹ sư, thất nghiệp, Hà Nội
383. Trần Ngọc Khương, thạc sĩ, TP HCM
384. Nguyễn Văn Minh, sinh viên, Học viện Kỹ thuật Quân sự, hệ dân sự, Thanh Hóa
385. Nguyễn Tường Mân, kỹ sư, TP HCM
386. Vũ Duy Hùng, kỹ sư, TP HCM
387. Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM
388. Nguyễn Văn Hiền, công nhân, Quảng Ngãi
389. Nguyễn Huy Dũng, dân thường, Vũng Tàu
390. Phạm Văn Hà, Hà Nội
391. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư cơ khí, cựu chiến binh, doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội
392. Lê Quang Huy, nhân viên văn phòng, TP HCM
393. Trần Long, chuyên viên kỹ thuật, Canada
394. Phương Hữu Chung, phó TP, Đà Nẵng
395. Lữ Thứ, truyền thông, Hoa Kỳ
396. Hoàng Triết, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ
397. Nguyễn Thị Thanh Hoa, giáo viên, TP HCM
398. David Lee Nguyen, Manufacturing Technician, Canada
399. Đào Công Tiến, Phó chủ tịch Hội Kinh tế Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế TP HCM, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu Thủ tướng Chính phủ, TP HCM
400. Huỳnh Văn Thọ, giám đốc, TP HCM
401. Nguyễn Toàn Thắng, quản lý, Hải Phòng
402. Phạm Lê Duy Anh, sinh viên, Hà Nội
403. Đỗ Trung Quân, nhà thơ, đã nghỉ hưu, TP HCM
404. Lê Phúc Hiệp, lao động tự do, Nghệ An
405. Phạm Quốc Khánh, nhân viên, Hà Nội
406. Vinu-Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
407. Đăng Phạm, giảng viên, trường Đại học Bách Khoa, Hà Nội
408. Trần Khang Thụy, giám đốc, trung tâm Nghiên cứu & Ứng dụng Khoa học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM (CESAIS), TP HCM.
409. Vũ Hồng Nam, công dân Việt Nam, TP HCM
410. Nguyen Nhien, cán bộ, Huế
411. Trần Anh Vũ, thương nhân, Yên Bái
412. Đinh Văn Quang, kỹ sư Hóa, Hà Nam
413. Phạm Hoàng Nhân, công chức, Bình Dương
414. Dai Huynh, cơ khí, Hoa Kỳ
415. John Do Truong, Hoa Kỳ
416. Phạm Minh Quang, nhân viên văn phòng, TP HCM
417. Nguyễn Hải Tùng, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
418. Dương Van Vinh, nguyên sĩ quan quân đội, đã phục viên, TP HCM
419. Lê Nguyễn Hoàng, kinh doanh tự do, Hà Nội
420. Nguyễn Văn Hiền, thông tin viên, An Giang
421. Nguyễn Minh Quân, CNV, TP HCM
422. Nguyễn Quốc Bình, kỹ sư xây dựng, TP HCM
423. Lê Minh Sang, nông dân làm vườn, Hà Nội
424. Đinh Trí Dũng, Hà Nội
425. Phạm Hưởng, tự do, Hà Nam
426. Nguyễn Thái Trúc, kế toán, Hoa Kỳ
427. Nguyễn Đức Quỳ, công dân Việt Nam, nhà giáo đã nghỉ hưu, Hà Nội
428. Đang Nam Binh Long, kỹ sư Tin học, TP HCM
429. Bach Long Giang, Hà Nội
430. Tô Hải, nhạc sĩ nghỉ hưu, cán bộ văn nghệ về hưu, TP HCM
431. Nhựt Nguyễn, Hoa Kỳ
432. Trần Như Lực, kinh doanh, Nha Trang
433. Phan Huy Thông, doanh nghiệp tư nhân, Nam Định
434. Lê Hùng, nghỉ hưu, Nhà XB Thanh niên, Hà Nội
435. Hoàng Thu Phương, buôn bán tự do, TP HCM
436. Nguyễn Đăng Quang, kỹ sư, Hà Nội
437. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thai Lan
438. Nguyễn Ngọc Hà, doanh nhân trẻ, Nam Định
439. Trịnh Minh Nhựt, tự do, TP HCM
440. Tạ B. Long, nhân viên văn phòng, TP HCM
441. Mai Nguyen, y tá, Family Health Center, Hoa Kỳ
442. Lưu Hà Sĩ Tâm, kinh doanh trang trại, Thái Bình
443. Chu Quang Cam, kỹ sư, Hoa Kỳ
444. Phạm Văn Hội, TS. Giảng viên, Hà Nội
445. Nguyễn Tuấn Anh, kỹ sư CNTT, TP HCM
446. Nguyễn Vĩnh An, nhà thơ tự do, đã nghỉ việc, Trà Vinh
447. Patrick Le, doanh nhân, Hoa Kỳ
448. Lê Đoàn Thể, kỹ sư cơ khí, tự do, Hà Nội
449. Phạm Duy Hiển, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Vũng Tàu
450. Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội
451. Phan Van Tuoc, TS, Đại học Tennessee, Hoa Kỳ
452. Nguyễn Thị Thúy Lan, sinh viên, Hà Nội
453. Ngô Quốc Việt, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
454. Tran Be Dang, Engineer, Hoa Kỳ
455. Le Thu, sinh viên, university of Toronto, Canada
456. Nguyen Tuan Kiet, self-employer, Hoa Kỳ
457. Lê Anh Nam, kỹ sư, TP HCM
458. Phạm Công Cường, TS hóa học, nguyên giảng viên Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, nguyên chuyên viên Viện Nghiên cứu năng lượng hạt nhân, Hà Nội
459. Nguyễn Thanh Phụng, nhân viên văn phòng, Gia Lai
460. Lê Hiệp Đồng, nguyên thuyền trưởng tàu HQ, vùng 3 hải quân, Đà Nẵng
461. Nguyễn V Cần, hưu trí, Hoa Kỳ
462. Hoàng Trọng Nghĩa, giáo viên trường tiểu học, Quảng Ninh
463. Tran Vu Anh, kinh doanh tự do, Hoa Kỳ
464. Bạch Tuấn Khanh, cựu sĩ quan QLVNCH, Hoa Kỳ
465. Pham Gia Phu, Hà Nội
466. Bùi Trân Phượng, TS, TP HCM
467. Nguyễn Bửu Sơn, công nhân, Hoa Kỳ
468. Tuan Pham, công nhân, Hoa Kỳ
469. Nguyễn Xuân Thông, Australia
470. Nguyễn Thị Quế Phương, Australia
471. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ
472. Pham Van Minh, nghề nghiệp tự do, Hà Nội
473. Ngô Minh, nhà thơ, Huế
474. Phạm Quang Chinh, chuyên viên tư pháp, Lâm Đồng
475. Nguyễn Quang Hiển, kỹ sư phần mềm, IBM, Hoa Kỳ
476. Nguyễn Đức Duy, kỹ sư CNTT, TP HCM
477. Nguyễn Tiến Bính, hưu trí, Hà Nội
478. Pham Xuan Thai, Canada
479. Lục Văn Nguyễn, dịch học gia, Hà Nội
480. Nguyễn T Mỹ, công chức, toà án Portland, Hoa Kỳ
481. Lê Huy Long, kỹ sư, công ty cổ phần đào tạo quản lý trực tuyến OMT, Hà Nội
482. Trần Văn Công, sinh viên, Hà Nội
483. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
484. Hoang Trong M Tuan, nghiên cứu sinh, Viện Đại học George Mason, Áo
485. Pl. Truong Hoang Phong, Linh mục, Pháp
486. Phan Đà Giang, viên chức đã nghỉ việc, Đà Nẵng
487. Tran Tri Dung, kỹ sư, Hà Nội
488. Vo Thanh Hai, Huế
489. Đoàn Trung Hiếu, sinh viên, TP HCM
490. Nguyễn Quốc Duy, kỹ sư cơ khí động lực, TP HCM
491. Quyen Hoang, kỹ sư, TP HCM
492. Nguyen Cong Hung, quản lý, TP HCM
493. Nguyen Thi Bay, nông dân, TP HCM
494. Nguyễn Ngọc Cúc, kỹ sư điện, Bình Dương
495. Trần Khuê, TP HCM
496. Hoang Le Tay, cử nhân Luật, TP HCM
497. Kiều Hương, IT, Hà Nội
498. Nguyễn Tập, nhà giáo, về hưu, Hoa Kỳ
499. Jimmy Tran, Engineer, Juniper Networks, Hoa Kỳ
500. Le Pho Binh, Student, CHLB Đức
501. Vũ Văn Hiền, giáo viên, Hà Nội
502. Nguyễn Xuân Quy, chạy xe ôm, Tiền Giang
503. Nguyễn Quang Vinh, kỹ sư, chuyên viên, Bộ Quốc phòng, Hà Nội
504. Phạm Thị Phương, PGS TS, TP HCM
505. Lê Đăng Vũ, kỹ sư công nghệ thông tin, TP HCM
506. Liem Nguyen, PGS TS, Case Western Reserve University, Hoa Kỳ
507. Tran Nguyen, sinh viên, Nova Scotia Community College, Canada
508. Võ Hữu Tước, hưu trí, Nha Trang
509. Phạm Trung Kiên, thạc sĩ sử học, Hà Nội
510. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
511. Đào Tấn Anh Trúc, thợ điện, Pháp
512. Lê Thiết Thành, TS khoa học, Medical Center, Ohio State University, Hoa Kỳ
513. Nguyễn Thanh Van, hưu trí, Canada
514. Đinh Ngọc Hưng, kỹ sư, hưu trí, Hà Nội
515. Nguyen Huu Hung, doanh nhân, Bình Định
516. Lê Thị Thu Hương, giảng viên, TP HCM
517. Nguyễn Phạm Kim Sơn, công dân Việt Nam, Đà Nẵng
518. Nguyễn Xuân Nghĩa, giảng viên, TS Xã hội học, giảng viên thỉnh giảng một số trường đại học TP HCM
519. Chu Giang Sơn, kỹ sư, Hà Nội
520. Vu Van Dan, Self employer, Australia
521. Lê Phước Thuận, bác sĩ, nguyên Phó Giám đốc BV Cần Giuộc Long An, Hoa Kỳ
522. Phạm Quang Nam, tư vấn tự do, Hà Nội
523. Nguyễn Đức Toàn, thạc sỹ môi trường, cty XD-MT Thành An, TP HCM
524. Tri Nguyen, business, Hoa Kỳ
525. Khương Quang Đính, chuyên gia công nghệ thông tin, Pháp
526. Ho Dinh Nam, Anh
527. Tiêu Minh Thành, lao động phổ thông, TP HCM
528. Hoàng Thị Hà, Hà Nội
529. Trần Thu Thủy, nội trợ, CHLB Đức
530. Trần Văn Cung, kỹ sư luyện kim, CHLB Đức
531. Trần Thị Hường, CHLB Đức
532. Lâm Phước Đông, Hoa Kỳ
533. Vu Hai Long, TSKH, đã nghỉ hưu, TP HCM
534. Nguyễn Công Hoan, TS Vật lý, Pháp
535. Trần Quang Ngọc, kỹ sư điện, CHLB Đức
536. Lê Thị Hoa Mỹ, kinh doanh, CHLB Đức
537. Trần Thị Phương Mai, kỹ sư biến chế thực phẩm, CHLB Đức
538. Phạm Toàn Thắng, Cộng hòa Czech
539. Trần Alice Thu-Lan, Assistante Dentaire, Pháp
540. Đạt Nguyễn, kỹ sư Trắc địa, Australia
541. Vũ Xuân Khánh, sinh viên, TP HCM
542. Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Quảng Ninh
543. Hoàng Qúy Thân, TS, Hà Nội
544. Nguyễn Duy Toàn, giảng viên Đại học, Nha Trang
545. Nguyễn Xuân Hoài, hưu trí, từng là bộ đội QĐ NDVN, nhiều năm là phiên dịch làm việc tại Cục Phục vụ đoàn ngoại giao, TP HCM
546. Phan Thanh Bình, Hoa Kỳ
547. Thái Quang Sa, đại tá, cán bộ hưu trí, Hà Nội
548. Nguyển Xuân Hải, kỹ sư, TP HCM
549. Doãn Quốc Khoa, TS, kiến trúc sư, nguyên giảng viên Đại học Kiến trúc và Học viện CBQLXD&ĐT, Hà Nội
550. Trần Bá Thiện, nhà nghiên cứu xã hội độc lập, TP HCM
551. Phạm Thị Minh Đức, trợ lý trưởng đại diện, Hà Nội
552. Nguyen Phuc Nguyen, Hà Nội
553. Hoàng Bá Khôi, kinh doanh, Hải Phòng
554. Đặng Đình Cung, TS, kỹ sư, Pháp
555. Trần Minh Khôi, kỹ sư điện toán, CHLB Đức
556. Nguyễn Quốc Hưng, Đan Mạch
557. Võ Thỵ Nghiêm Trang, Phan Thiết
558. Tư Đồ Tuệ, Canada
559. Huỳnh Anh Tuấn, cử nhân kinh tế, TP HCM
560. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội
561. Phan Phương, công nhân, Hoa Kỳ
562. Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
563. Bùi Ngọc Mai, nội trợ, TP HCM
564. Ngô Hữu Thạch, Hoa Kỳ
565. Nguyễn Cường, Cộng hòa Czech
566. Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội
567. J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư Xây dựng, blogger, Hà Nội
568. Nguyễn Thị Kim Liên, nội trợ, Long An
569. Lưu Gia Lạc, kinh doanh, TP HCM
570. Loan Do, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
571. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội
572. Tung Huynh, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ
573. Vũ Thế Cường, TS Cơ khí, BMW Munich, CHLB Đức
574. Trần Văn Long, cán bộ đảng viên, hưu trí, TP HCM
575. Phạm Minh Khang, sinh viên, TP HCM
576. Le Vu Tuong Vi, Hoa Kỳ
577. Huong Vu, Hoa Kỳ
578. Tri Le, Hoa Kỳ
579. Gloria Nguyen, Hoa Kỳ
580. Anh Vu, Hoa Kỳ
581. Anh Thu Le, Hoa Kỳ
582. Nguyễn Tân Trước, Hoa Kỳ
583. Nguyen Xi, Pháp
584. Nguyễn Văn Thao, Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Hưng Yên
585. Võ Thanh Hà, giảng viên, Hà Nội
586. Tran Thien Huong, CHLB Đức
587. Lê Bảo, chứng khoán, TP HCM
588. Khoa Nguyen, Hoa Kỳ
589. Lanvy Tran, Hoa Kỳ
590. Hoàng Kim Lập, TP HCM
591. Trương Văn Lộc, Australia
592. Phạm Hải Hồ, TS khoa học tự nhiên, CHLB Đức
593. Ngô Đình Long, Đà Nẵng
594. Lê Thị Thu Hải, TP HCM
595. Vũ Trọng Khải, PGS TS, chuyên gia kinh tế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, TP HCM
596. Phan Thành Khương, nhà giáo, Ninh Thuận
597. Tô Đình Đài, Hoa Kỳ
598. Trần Xuân Quang, Nghệ An
599. Vũ Tuấn Anh, TP HCM
600. Nguyễn Văn Dũng, thầy giáo, Huế
601. Nguyen Trong Khoa, làm nghề tự do, TP HCM
602. Vũ Trung Đồng, kỹ sư, doanh nhân, TP HCM
603. Nguyen- Hue, Hoa Kỳ
604. Nguyễn Đình Đăng, TS khoa học, Viện Nghiên cứu Vật lý và Hoá học RIKEN, Nhật Bản
605. Lê Cảnh Hoằng, CHLB Đức
606. Lương Ngọc Châu, kỹ sư điện toán, CHLB Đức
607. Nguyễn Quốc Toản, Hà Tĩnh
608. Lê Văn Ái, cử nhân kinh tế, TP HCM
609. Huỳnh Minh Nguyệt, hưu trí, TP HCM
610. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
611. Nguyễn Đắc Diên, Bác sĩ Nha khoa, TP HCM
612. Nguyễn Văn Muôn, nguyên cán bộ Trung ương Đoàn thanh niên thuộc Trung ương cục Miền Nam, phóng viên đài Tiếng nói Việt Nam2
613. Trần Đăng Nghi, Hà Nội
614. Ho Hoang Phuc, sinh viên, TP HCM
615. Nguyen Huy, buôn bán, Canada
616. Uông Đình Đức, kỹ sư, TP HCM
617. Cao Van Quang, công nhân, Quảng Ninh
618. Đình Vượng, dịch giả, công dân tự do, TP HCM
619. Hồ Quang Huy, kỹ sư đường sắt, Khánh Hòa
620. Trần Trung Chính, nhà báo, Hà Nội
621. Nguyễn Nghị, kỹ sư, TP HCM
622. Phan Hoa Binh, giáo viên, TP HCM
623. Trần Việt Hải, nhân viên văn phòng, TP HCM
624. Nguyễn Trung Dân, nhà báo, giám đốc Chi nhánh Nhà Xuất bản Hội Nhà văn phía Nam, TP HCM
625. Tran Chinh, kỹ sư, Garden Grove, Hoa Kỳ
626. Nguyễn Công Minh, Linh mục, TGP Saigon, TP HCM
627. Chu Văn Bền, nghiên cứu sinh, Viện KIST, Hàn Quốc
628. Nguyễn Văn Thi, xây dựng, Đà Nẵng
629. Minh Nguyen, luật sư, Hoa Ky
630. Thuy Nguyen Luong, thợ in, Hoa Ky
631. Nguyễn Bảo, kinh doanh, TP HCM
632. Nguyễn Lệ Hà, thương gia, Hoa Kỳ
633. Lê Huy Hùng, kinh doanh, TP HCM
634. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ tự do, Hà Nội
635. Lưu Chí Kháng, làm việc tự do, Đà Nẵng
636. Phan Hoàng Long, nhân viên, TP HCM
637. Thuy Huong Nguyen, nội trợ, Hoa Ky
638. Nguyễn Sỹ Hùng, hưu trí, Hà Nội
639. Vũ Trọng Hải, du học sinh, Nhật Bản
640. Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội
641. Vu Canh, lao động, cypress semiconductor, Hoa Kỳ
642. Nguyễn Duy Dương, kỹ sư, TP HCM
643. Sang Ngo, kỹ sư, TP HCM
644. Nguyen Phuong, kỹ sư điện toán, TP HCM
645. Nguyễn Tường Thụy, cựu chiến binh, blogger, hưu trí, Hà Nội
646. Văn Thành, du học sinh, Bararat University, Australia
647. Phạm Thị Lân, nội trợ, Hà Nội
648. Ngô Ngọc Qoang, kinh doanh, Vũng Tàu
649. Đặng Bích Phượng, hưu trí, Hà Nội
650. Lê Thanh Trường, phóng viên, Đà Nẵng
651. Dương Văn Minh, kỹ sư, Đồng Nai
652. Hà Diên Thạch, làm nghề tự do, Canada
653. Nguyen Huu Truong, Bình Dương
654. An Huynh, kỹ sư cơ khí, Andrew Coporation, Hoa Kỳ
655. Nguyễn Bình, chuyên viên địa ốc, Australia
656. Tran Minh Bach, doanh nghiệp, TP HCM
657. Duc Nguyen, Engineer, Pleasanton, Hoa Kỳ
658. Buu Nguyen, lao động, Hoa Kỳ
659. Phạm Xuân Dương, phiên dịch, Hà Nội
660. Đỗ Minh Thư, CNTT, TP HCM
661. Hà Xuân Hải, tự kinh doanh, Hà Nội
662. Nguyễn Chí Dũng, kỹ sư, TP HCM
663. Nguyễn Thu Nguyệt, giảng viên, hưu trí, TP HCM
664. Tran Van Cuong, nông dân yeu nuoc, TP HCM
665. Ho Huu, ky Su, TP HCM
666. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP HCM
667. Loc Nguyen, doanh nhân, Hoa Kỳ
668. Nguyễn Trung Kiên, kinh doanh, Hà Nội
669. Truong Hoang, Newsagency, self employed, Australia
670. Phạm Xuân Hưng, kinh doanh, Hà Nam
671. Nguyễn Văn Lý, nhân viên, Hà Tĩnh
672. Thượng Công Nho, kỹ sư nhiệt lạnh, TP HCM
673. Nguyen Nhan Tuan, giáo viên tiếng Anh, Atlanta English Center, Đà Nẵng
674. Huỳnh Kim Giám, bác sĩ, Hoa Kỳ
675. Le Phuong, Hoa Kỳ
676. Nguyễn Thái Minh, Giám đốc, Thái Nguyên
677. Nguyễn Quang Hưng, TP HCM
678. Hà Cao, nhân viên Cty điện thoại, TP HCM
679. Nguyễn Thiết Thạch, dân thường, lao động tự do, TP HCM
680. Vũ Quang Thông, công nhân, Đồng Nai
681. Hoàng Anh, kỹ sư, Hà Nội
682. Ngô Thanh Tuấn, graphic design, Bình Dương
683. Harry Hoàng, Programmer, Hoa Kỳ
684. Đinh Bá Cầu, doanh nhân, TP HCM
685. Hồ Trung Hưng, giảng viên CNTT, TP HCM
686. Nguyễn Thanh Lâm, cCao học, kỹ sư, L&H Building Design, Hoa Kỳ
687. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Công ty Dược, Hà Nội
688. Nguyen Phi Son, Computer Information Technology, University at Buffalo, Hoa Kỳ
689. BeBo, Hoa Kỳ
690. Nguyễn Mạnh Dương, công nhân, Thanh Hóa
691. Lý Kim Quý, thợ điện, TP HCM
692. Lê Như Lan, hưu trí, Hà Nội
693. Nguyen Xuan Luc, nha giao về hưu, Hai Phong
694. Nguyễn Việt Hà, kỹ sư, TP HCM
695. Hanh Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
696. Phạm Thanh Nam, kỹ sư, TP HCM
697. Nguyen Phuoc Thanh Thuy, nhân viên kinh doanh, Hà Nội
698. Dao Tuan, cán bộ, Hà Nam
699. Tran Dan, kỹ sư, TP HCM
700. Đào Lộc Bình, cán bộ hưu, Hà Nội
701. Phan Văn Thành, thạc sĩ sinh học, TP HCM
702. Cao Trung Hậu, tư vấn viên du lịch, Tiền Giang
703. Lê Minh Đạo, cử nhân kinh tế, dịch thuật tự do, Hà Nội
704. Lê Sơn Anh Hoàng, trưởng đại diện Việt Nam, Công ty Culture Bridge Australia Consulting, TP HCM
705. Duong Le, kỹ sư hàng không, Hoa Kỳ
706. Đình Hà, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội
707. Trần Thị Quyên, lao động tự do, Quảng Nam
708. Nguyễn Văn Dương, kinh doanh, Hà Giang
709. Huynh Hung, Mansfield, Hoa Kỳ
710. Lê Hoài Nam, thông ngôn tiếng Nga, Nha Trang
711. Nguyễn Xuân Hùng, kỹ sư Xây dựng, Đà Nẵng
712. Andy Do, Hoa Kỳ
713. Nguyễn Trung Tín, sinh viên, TP HCM
714. Nguyễn Hải Đăng, du học sinh, Nhật Bản
715. Nguyễn Trùng Dương, CNTT, TP HCM
716. Nguyễn Thế Tuấn, thạc sĩ, Singapore
717. Bùi Kim Nhung, hưu trí, TP HCM
718. Nguyễn Hữu Quý, kỹ sư cầu đường, Đăk Lăk,
719. Nguyễn Dân, Hoa Kỳ
720. Đồng Thị Phương, sinh viên, Thái Nguyên
721. Phạm Minh Tuấn, sinh viên, TP HCM
722. Hoàng Bá Huynh, công dân tự do, TP HCM
723. Đình Hạnh, hưu trí, Hoa Kỳ
724. Ngô Trung Dũng, sinh viên, Hà Nội
725. Lê Thị Thu Hà, PGĐ, KTTC, TP HCM
726. Đỗ Cao Cường, sinh viên, Hà Nội
727. Mai Nhật Đăng, học sinh, Nhật Bản
728. Lê Mai Đậu, kỹ sư, Hà Nội
729. Nguyễn Quý Kiên, KTV Tin học, Hà Nội
730. Hoàng Sơn, nông dân, Thái Bình
731. Nguyễn Nguyên Khải, cựu nhà giáo, Hải Phòng
732. Nguyen Chi Thanh, Hoa Kỳ
733. Nguyen Duy, doanh nhân, Nguyen's Construction, Hoa Kỳ
734. Hà Công Hồng, nha sĩ, Australia
735. Nguyen Ngoc Quang, nguyên giáo viên PTTH, Hoa Kỳ
736. Bùi Ngọc Cương, kỹ sư cầu đường, TP HCM
737. Tran Thanh Cong, công nhân, Hoa Kỳ
738. Tran Trung Tri, Hoa Kỳ
739. Dinh Hiep, interpreter Vietnamese-Swedish, Semantix & Språkservice SevigeAB, Katrineholm, Sweden
740. Bryant Tran, Công dân tự do, Hoa Kỳ
741. Nguyễn An Ninh, kỹ sư xây dựng, hành nghề tự do, Phú Thọ
742. Nguyễn Trung Châu Nam, cử nhân sinh hoá, TP HCM
743. Trương Minh Hùng, TP HCM
744. Hồ Uy Liêm, PGS TS, nguyên Quyền Chủ tịch Liên hiệp các hội khoa học và kĩ thuật Việt Nam, Hà Nội
745. Nguyễn Việt Lâm, kế toán, Hà Tĩnh
746. Quang Nguyen, nhân viên, Hoa Ky
747. Tran Minh, Free lance, Hoa Kỳ
748. Đinh Hương Thịnh, kỹ sư xây dựng, tự do, TP HCM
749. Nguyễn Hồng Kiên, TS sử học, Viện Khảo cổ học Việt Nam, Hà Nội
750. Nguyễn Thị Hoài Phương, nghề nghiệp tự do, Hà Nội
751. Nguyễn Tiến Đạt, Export Agent, Hoa Kỳ
752. Ha Nguyen, kinh doanh tự do, Cộng hòa Czech
753. Nguyễn Hưng, kỹ sư tin học, Alcatel-Lucen International, Pháp
754. Trân Nguyên Vũ, nhân viên, TP HCM
755. Lê Anh Tuấn, vận tải, tự do, Hải Phòng
756. Trịnh Hùng, Ths, MBA, CPA, Australia
757. Bùi Quang Thắng, thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Hà Nội
758. Phạm Nam Hải, doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội
759. Hồ Văn Nhãn, nhà giáo hưu trí, TP HCM
760. Tran Minh Hoa, công nhân, Nam Dinh
761. Lê Công Vinh, IT, hành nghề tự do, Vũng Tàu
762. Quản Trọng Thành, tư vấn đầu tư, TP HCM
763. Nguyen Tin, nông dân, Quang Nam
764. Nguyễn Hồng Lâm, buôn bán, TP HCM
765. Trần Tư Bình, giáo viên, chủ nhiệm website Chữ Việt Nhanh, Australia
766. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
767. Đinh Nhật Uy, kỹ sư CNTT, Long An
768. Chư Pao, nhà văn nhà thơ, Hoa Kỳ
769. Phùng Hoài Ngọc, cựu giảng viên đại học, An Giang
770. Đoàn Nguyên Hồng, công chức hồi hưu, Tổng Cục Thuế Australia ( ATO ), Australia
771. Thanh Nguyen, công nhân, Hoa Kỳ
772. Phạm Thị Thu Hiền, nhân viên, TP HCM
773. Nguyễn Đức Dũng, nhà thơ, Hoa Kỳ
774. Phan Cao Thien, lao động tự do, Quảng Binh
775. Tran Thanh Duc, TS Luật, Hoa Kỳ
776. Huynh Tuong Minh, kỹ sư, Hoa Kỳ
777. Tao Van No, kỹ sư, TP HCM
778. Nguyễn Thúy Hạnh, kinh doanh tự do, Hà Nội
779. Phan Tưởng Niệm, nhà văn, nhà thơ, Hoa Kỳ
780. Nguyễn Đức Sắc, hưu trí, Hà Nội
781. Hoàng Thái Việt, chuyên gia năng lượng, dầu khí, Hoa Kỳ
782. Nguyễn Quang Ánh, hưu trí, Hà Nội
783. Dinh Thanh, tự do, TP HCM
784. Nguyễn Văn Thịnh, kỹ sư, TP HCM
785. Nguyễn Chính, luật gia, nhà báo, đã nghỉ hưu, Khánh Hòa
786. Trần Quốc Túy, kỹ sư Hóa, đã nghỉ hưu, Hà Nội
787. Vũ Tuấn Anh, Hà Nội
788. Trần Vân Mai, chuyên viên Sinh học, Hoa Kỳ
789. Trần Quang Vinh, học sinh, Hà Nội
790. Hoang Nguyen, Educator, Cosumnes River College, Hoa Kỳ
791. Dinh Dang, tho may, Hoa Kỳ
792. Nguyen Binh Phuong, kỹ sư, TP HCM
793. Phạm Quốc Việt, cựu quân nhân, hưu trí, Hà Nội
794. Trịnh Phan Tuấn Anh, sinh viên, Cần Thơ
795. Huynh Bich Thuy, tự do, Nha Trang
796. Loi Vu, Hoa Kỳ
797. Nguyễn Quỳnh Châu, công dân tự do, Australia
798. Hậu Nguyễn, Hà Nội
799. Đỗ Đăng Biên, đã nghỉ hưu, Hà Nội
800. Vũ Văn Vân, kỹ sư, Hà Nội
801. Đặng Quan Đức, TS Khoa học và kỹ thuật, Chủ tịch, Tổng Gám đốc Tedco of HCM city, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam,cựu chiến binh kháng chiến chống Pháp, Mỹ; nguyên Đảng đoàn, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật, chủ nhiệm Chương trình Nghiên cứu phát triển (1978-1996), Tổng biên tập Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật (1980-1996), Sáng lập viên, Chủ tịch HĐQT Pacific Airlines Joint-stock Company, TP HCM
802. Nguyễn Huy Kim, sinh viên, Đại học Aachen, CHLB Đức
803. Trần Đình Sơn Cước, luật gia, nguyên hội viên Hội Luật gia TP Hồ Chí Minh, Hoa Kỳ
804. Nguyen Xuan Phuoc, luật sư, Hoa Kỳ
805. Trương Hồng Phương, nghề nghiệp tự do, CHLB Đức
806. Nguyen Hien, Linh mục, Pháp
807. Nguyễn Quang Thành, TP HCM
808. Trần Anh Nam, kỹ sư, TP HCM
809. Nguyen Trung Phuoc, nhà báo, TP HCM
810. Ngoan Nguyen, kỹ sư, Thuy Si
811. Tuan Ho, lao động, Hoa Kỳ
812. Nghiêm Nguyễn Mai An, trợ lý dự án, Công ty Ashahi Etic, TP HCM
813. Chu Văn Uyên, CNTT, Hà Tĩnh
814. Nguyễn Trọng Việt, Bác sĩ y khoa, Pomona Valley Medical Center, Pomona, Hoa Kỳ
815. Đỗ Tiến Trung, tự do, Hải Phòng
816. Nguyễn Văn Hớn, bộ đội, nghỉ hưu, Hà Nội
817. Võ Hữu An Khương, thạc sĩ quản trị kinh doanh, Hoa Kỳ
818. Lê Đình Quôc Lân, hưu trí, Đà Nẵng
819. Trịnh Cao Minh Châu, kỹ sư, Hà Nội
820. Phạm Thanh Vân, nghiên cứu sinh, CHLB Đức
821. Nguyễn Trọng Đại, giảng viên, Pháp
822. Tung Nguyen, Hoa Kỳ
823. Trần Hữu Hiếu, buôn bán, TP HCM
824. Trần Lan Hương, giảng viên sư phạm, Hà Nội
825. Việt Hoàng, TP HCM
826. Nguyễn Thị Hồng Minh, hoạ sĩ, Hà Nội
827. Nguyễn Hy Văn, kiến trúc sư, Hoa Kỳ
828. Dương Thủy Ngân, cựu giáo sư Đại học Sư phạm Sài Gòn, Hoa Kỳ
829. Lam Van Vuong, kinh doanh, tự do, TP HCM
830. Đặng Ngọc Lan, Hà Nội
831. Tôn Thất Phương, nhà nghiên cứu, Australia
832. Thanh Tran, kỹ sư điện, Hoa Kỳ
833. Lê Quý Long, kinh doanh tự do, Hà Nội
834. Trịnh Tú, nhà báo, họa sĩ, báo Lao động, Hà Nội
835. Nguyen Thi Thuy, nhân viên Dự án, Quảng Ninh
836. Lê Hoàn Nam, giám đốc, TP HCM
837. Phung Hoang Lan, nội trợ, TP HCM
838. Phan Phương Trang, nhân viên, Hà Nội
839. Đoàn Khoách, hưu trí, Hoa Kỳ
840. Võ Đình Hải, công nhân, Vũng Tàu
841. Đào Minh Đức, phát triển sản phẩm, TP HCM
842. Than Van Nguyen, Computer Science, Hoa Kỳ
843. Hoang Nguyen Thuy Khe, nhân viên văn phòng, TP HCM
844. Tri Vo, Engineer, Individual, Hoa Kỳ
845. Nguyen Huy, Engineer, Communication, Hoa Kỳ
846. Nguyen Thi Thanh Tâm, nguyên giáo sư trường Đồng Khánh, Huế, Hoa Kỳ
847. Dương Phú Trình, kiến trúc sư, Đà Nẵng
848. Phan Khoi, J.D., Hoa Kỳ
849. Nguyễn Thị Kim Quý, sinh viên, Đại học Melbourne, New Zealand
850. Thái Thị Ngọc Dư, nhà giáo, TP HCM
851. Nguyễn Lê Vương, cử nhân CNTT, TP HCM
852. Trần Tiến Đức, nhà báo, đạo diễn truyền hình (đã nghỉ hưu), Hà Nội
853. Phạm Lê Vương Các, sinh viên, TP HCM
854. Lại Phong Nhị, công dân tự do, Hà Nội
855. Phạm Phước Vinh, Designer, Freelancer, TP HCM
856. Le Manh Hung, lao động tự do, Phu Tho
857. Hwang Yoo Seon, nhân viên văn phòng, KBEC VUNG TAU Co., Ltd., Hàn Quốc
858. Nguyen Duy Long, truck driver, Australia
859. Nguyễn Vũ, kỹ sư tư vấn, hành nghề tự do, TP HCM
860. Nguyen The Hung, Đồng Nai
861. Nguyễn Thanh Nga, MBA, Hà Nội
862. Nguyen Thanh Giao, hưu trí, Hoa Kỳ
863. Nguyễn Duy Độ, lao động tự do, Huế
864. The .N Tran, thương gia, Hoa Kỳ
865. Đình Thái, công dân, kinh doanh tự do, TP HCM
866. Ngụy Như Quang, kỹ sư, TP HCM
867. Nguyên Văn Hiên, hưu trí, Australia
868. Đinh Đình Phước, Marketer, Đà Nẵng
869. Trương Quang Thái, thương gia, GDC Co., Ltd, Singapore
870. Nguyễn Tấn Lộc, kỹ sư Hóa, tự do, Khánh Hòa
871. Nguyen Trúc Sơn, Long An
872. Nguyen Viet Hai, Nghe An
873. Nguyễn Khánh Trung, nghiên cứu viên, Pháp
874. Nguyễn Thị Hải Yến, TS Sinh thái Môi trường, Đại học Erlangen, CHLB Đức
875. Nguyễn Thạch Cương, TS, Hà Nội
876. Hoàng Đình Thành, kiến trúc sư, Hà Nội
877. Peter Xuan Nguyen, CNTT, TP HCM
878. Trần Thi Kim Hoàng, nha sĩ, Hoa Kỳ
879. Cao Minh Tâm, nhà báo Hội Tình thương & Cuộc sống (Hội Cứu trợ Trẻ em tàn tật Việt Nam), TP HCM
880. Vivian Nguyen, biologist, Olympus America, Hoa Kỳ
881. Phạm Anh Tuấn, lao động trí óc tự do, Hà Nội
882. Nguyễn Quốc Vũ, IT, Praha, Cộng hòa Czech
883. Do Thi Bich Lien, tự do, TP HCM
884. Nguyễn Mạnh Cường, kỹ sư, Hà Nội
885. Truong Vinh Phuc, cựu chiến binh, cử nhân, Hà Nội
886. Ngo Van Viet, Pháp
887. Van Thi Tran, Australia
888. Trần Văn Thiện, kỹ sư, Hà Nội
889. Phan Thị Thanh Nga, sinh viên, TP HCM
890. Phạm Văn Lễ, kỹ sư xây dựng, Quảng Ngãi
891. Trần Năm, hưu trí, TS cơ học, TP HCM
892. Duong Duc Hai, kỹ sư, doanh nhân, CHLB Đức
893. Phạm Chương, Australia
894. Nguyen Hoang Vu, kỹ sư, Hà Nội
895. Hoàng Đức Doanh, nghỉ hưu, Hà Nam
896. Nguyễn Điền, Australia
897. Nguyễn Đăng Cao, University of Western Australia, Australia
898. Nguyễn Đăng Nghiệp, nhà giáo nghỉ hưu, TP HCM
899. Lê Gia Lộc, du học sinh tại Melbourne, Đà Nẵng
900. Đức Trần, hưu trí, Hoa Kỳ
901. Le Duc Nhuan, hưu trí, Hà Nội
902. Nguyễn Văn Đoài, tự do, TP HCM
903. Le Binh Minh, Đắk Lắk
904. Nguyễn Thăng Long, lao động tự do, Hà Nội
905. Lê Nhật Ánh, nhiếp ảnh gia, Bà Rịa Vũng Tàu
906. Nguyễn Hải Đăng, doanh nhân, Hà Nội
907. Pham Vương Ánh, cựu sĩ quan QĐNDVN, kỹ sư, Nghệ An
908. Lê Hiền Đức, công dân yêu nước Việt Nam (82 tuổi), Hà Nội
909. Trần Ngọc Tuấn, nhà báo, báo Xa xứ, Cộng hòa Czech
910. Nguyen Tam, về hưu, Hà Nội
911. Nguyễn Lạc Việt, Australia
912. Nguyễn Thành Luân, sinh viên, TP HCM
913. Hoành Đinh, lao động, Australia
914. Nguyễn Trung, kiến trúc sư, tự do, Hà Nội
915. Le Ngoc Khai, nhân viên, TP HCM
916. Lê Viết Bình, tiến sĩ Hóa học, TP HCM
917. Le Cong Chinh, Hoa Kỳ
918. Duong Vân Tuyet, hưu trí, Hoa Kỳ
919. Phan Tấn Lâm, kỹ sư, Pháp
920. Vu Hoang Dan, kỹ sư, doanh nghiệp tư nhân, TP HCM
921. Mai Tất Đắc, kỹ sư hưu trí, Hoa kỳ
922. Nguyen Trong Que, PGS, hưu trí, Hà Nội
923. Bao Nguyen, Hoa Kỳ
924. Jimmy Hoang, Hoa Kỳ
925. Lưu Trung Nghĩa, giảng viên, TP HCM
926. Dao The Long, TS, TP HCM
927. Nguyễn Ngọc Trâm, học sinh, Vĩnh Long
928. Hoàng Xuân Cảnh, kế toán, Thái Bình
929. Đỗ Kỳ Công, nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Lý Tự Trọng TP HCM
930. Pham Huu Uyen, IT, Cộng hòa Czech
931. Trần Văn Thuyết, ThS kinh tế, Hà Nội
932. Nguyễn Ngọc Thanh Trúc, nhân viên ngân hàng, TP HCM
933. Hồ Liên, TS, nguyên giảng viên Trường viết văn Nguyễn Du, Hà Nội
934. Lê Chân Tống, Pháp
935. Trần Thị Vân Lương, nội trợ, Hà Nội
936. Cao Quốc Tuấn, kiến trúc sư, tự do, Hà Nội
937. Vũ Thành Thái, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
938. Hùng Son, giáo viên, Hà Nội
939. Hoàng Huy, kỹ sư điện, TP HCM
940. Nguyễn Sỹ Phương, TS, CHLB Đức
941. Nguyễn Văn Hòa, kỹ sư, cựu chiến binh, CHLB Đức
942. Nguyễn Đức Nguyên, kỹ sư lâm nghiệp, cán bộ hưu trí, Lạng Sơn
943. Nguyễn Duy Vĩnh, sinh viên, TP HCM
944. Pham Bich Ngoc, giảng viên đại học, đã về hưu, Australia
945. Lê Văn Công, kỹ sư, Nghệ An
946. Phạm Chi Mai, giáo viên, về hưu, Hà Nội
947. Nguyễn Thanh Hà, nguyên phóng viên TTXVN, Hưng Yên
948. Trần Văn Bình, TS, kỹ sư, cChuyên viên Năng lượng, CHLB Đức
949. Nguyễn Tiến Đức, hưu trí, nghỉ hưu, TP HCM
950. Nguyen Huy Canh, giáo viên, Hai Phong
951. Tran Nhat Thang, kỹ sư Hóa, TP HCM
952. Nguyễn Chí Trung, chuyên viên an ninh hàng hải, Hải Phòng
953. Tran Thi Hương, kinh doanh nhà hàng và khách sạn, CHLB Đức
954. Trần Đức Thạch, nhà thơ, hội viên Hội Văn nghệ, Nghệ An
955. Thường Quán, nhà thơ, Australia
956. Lê Thành Chung, kỹ sư tin học, CHLB Ðức
957. Hồ Ngọc Hân, sinh viên, Đại học Swinburne, Australia
958. Nguyen-Quang-Tien, ựu quan nhân Quân đội VNCH, Hà Lan
959. Dương Thị Tuyết Mai, kỹ sư, TP HCM
960. Nguyen Minh Lam, nông dân, Hà Nội
961. Dương Hồng Lam, hưu trí, TP HCM
962. Binh, kỹ sư tin học, Hà Nội
963. Lê Văn, TS vật lý, TP HCM
964. Phạm Tuấn Hảo, kỹ sư, Hà Nội
965. Nguyen Anh Hung, doanh nhân, TPHCM
966. Nguyễn Thanh Tân, doanh nhân, TP HCM
967. Nguyễn Hữu Hoàng, Hà Tĩnh
968. Mai Phú Sang, sinh viên, Đắk Lắk
969. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ Thành đoàn TP HCM, hưu trí, TP HCM
970. Đỗ Hoàng Điệp, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
971. Nguyễn Trọng Cử, luật gia, CHLBĐức
972. Đào Văn Tùng, cán bộ hưu, Tiền Giang
973. Tran Trong Duc, TS Xã hội học, TP HCM
974. Lê Khánh Hùng, TS, Hà Nội
975. Thanh Lam, thương gia, Australia
976. Lê Hải Trung, nghiên cứu sinh, Delft University of Technology, Hà Lan
977. Nguyễn Đức Hùng, lao động tự do, cựu sinh viên và là cán bộ Học viện Hành chính Quốc gia từ năm 1999-2010, Đồng Nai
978. Nguyễn Thọ Chấn, viết báo tự do, Canada
979. Hoàng Hà, giảng viên đại học, Huế
980. Lê Đức Tâm, sinh viên, Hà Nội
981. Phan Cong Trang, kỹ sư, về hưu, CHLB Đức
982. Lê Thị Giới, nhân viên ngân hàng, Đà Nẵng
983. 983. Nguyễn Phương Chi, biên tập viên chính, tạp chí Nghiên cứu Văn học, Viện Văn học (đã nghỉ hưu), Hà Nội
984. Lê Diễn Đức, nhà báo, RFA, Hoa Kỳ
985. Lê Văn Sinh, nguyên giảng viên, Trường ĐHKHXH & NV, Hà Nội
986. Trần Bảo Quốc, hành nghề tự do, CHLB Đức
987. Hoàng Diệu, hội viên Hội nhà báo Việt Nam, hội viên Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hà Tĩnh
988. Trần Darlyn, học sinh, CHLB Đức
989. Dàm Minh, cựu chiến binh, Hải Phòng
990. Đang Khue, kỹ thuật điện tử, TP HCM
991. Võ Văn Cường, bác sĩ, Australia
992. Nguyễn Xuân Tường, cử nhân địa chất học, nghỉ hưu, Đà Nẵng
993. Nguyễn Duy Hòa, kỹ thuật, TP HCM
994. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn đảo, TP HCM
995. Vũ Quang, PGS TS, nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Vật lý phổ thông, đã về hưu, Hà Nội
996. Trung Nguyen, thợ tiện, Holden Car Factury, Australia
997. Uyên Vũ, nhà báo tự do, TP HCM
998. Đào Nguyên Thắng, nghiên cứu sinh, Université Catholique de Louvain, Louvain la Neuve, Bỉ
999. Phạm Ngưng Hương, công nghệ thông tin, Thụy Sĩ
1000. Huỳnh Xuân Long, bộ đội nghỉ chính sách, Hà Nội
1001. Nguyễn Long, nhà báo, thư ký toà soạn, tạp chí Văn nghệ Thái Bình, Thái Bình
1002. Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM
1003. Lê Thị Thu Hồng, giáo viên, Hà Nội
1004. Trần Thị Kim Dược, Đắk Nông
1005. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội
1006. Nguyễn Quốc Thái, kỹ sư, TP HCM
1007. Lê Trung Hà, công nhân, CHLB Đức
1008. Phạm Thế Vinh, kỹ sư, Kon Tum
1009. Hoàng Dũng, giáo viên, Vũng Tàu
1010. Trần Văn Tiến, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1011. Lý Hồng Trang, cử nhân kinh tế, CHLB Đức
1012. Nguyen Thi Hoa, dịch vụ internet, Hà Tĩnh
1013. Trần Hà Anh, cán bộ hưu trí, đại biểu Quốc hội Khóa IX & X, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quốc hội Khóa X, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt, Đà Lạt
1014. Nguyễn Thị Hảo, Hà Nội
1015. Trần Minh Hải, kỹ sư, Kurashiki Laser Co., Ltd., Nhật Bản
1016. Nguyễn Kim Tuấn, kinh doanh, TP HCM
1017. Hồ Nam, Manager, Hà Nội
1018. Tran Manh Tien, sheetmetal work, Australia
1019. Nguyễn Huyền Trang, CHLB Đức
1020. Cổ Minh Tâm, kiến trúc sư, Sài Gòn
1021. Nguyễn Cảnh Hoàn, cử nhân Hóa, kinh doanh độc lập, CHLB Đức
1022. Hiệp Tạ, doanh nhân, Australia
1023. Ngô Mạnh Hùng, kỹ sư tin học, Hà Nội
1024. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa
1025. Chu Tiến, kỹ sư, CHLB Đức
1026. Nguyễn-Duy-Châu, cựu Trung-tá, QLVNCH, Australia
1027. . Trần Liễu Châu, thương gia, CHLB Đức
1028. Nguyen Hai, IT Project Leader, Belga News, Bỉ
1029. Phạm Trọng Chánh, TS khoa học giáo dục, viện Đại học Paris V Sorbonne, nhà nghiên cứu, nhà thơ, Pháp
1030. Anhngoc B. Le, McDonough, Hoa Kỳ
1031. Nguyễn Văn Chương, nhà giáo, hưu trí, TP HCM
1032. Nguyễn Trần Phương, kỹ sư, TP HCM
1033. Thân Hải Thanh, nguyên Tổng giám đốc Benthanhtourist, TP HCM
1034. Phạm Như Hiển, giáo viên, Thái Bình
1035. Trịnh Hồng Kỳ, nghề tự do, TP HCM
1036. Nguyễn Tường Vân, thiết kế, TP HCM
1037. Tran My, TP HCM
1038. Hoàng Đức Vương, kỹ sư, TP HCM
1039. Pham Khanh, y tế, CHLB Đức
1040. Nguyễn Hải Quân, trưởng phòng kinh doanh, TP HCM
1041. Huynh Escher Viet Bich, Thụy Sĩ
1042. Chu Văn Keng, cử nhân toán, Berlin, CHLB Đức
1043. Trần Dương Tường, nhà thơ, dịch giả, Hà Nội
1044. Nguyen Nam, freelance, Hà Nội
1045. Hoàng Mạnh Toàn, kinh doanh, Hà Nội
1046. Lê Ngọc Du, M.S., Appraiser, Houston, Hoa Kỳ
1047. Nguyen Ngoc Diep, nhân viên kỹ thuật, Bỉ
1048. Duong Quang Duy, thạc sĩ Quan hệ Quốc tế, Vietnamshipper, TP HCM
1049. Lê Cường, kỹ sư cơ khí, Hoa Kỳ
1050. Vũ Ngọc Vĩnh, họa sĩ, Hải Phòng
1051. Nguyễn Lương Thành, công dân Việt Nam, nghề nghiệp tự do, Quảng Ngãi
1052. Ngô Quang Vũ, học sinh THPT, Thái Bình
1053. Nguyen Thi Cam Tu, Australia
1054. Phạm Quang Cảnh, TP HCM
1055. Quoc Le, luật sư, Hoa Kỳ
1056. Vương Vi, Hoa Kỳ
1057. Chelsea Minh Ngọc Nguyễn, sinh viên kinh tế, Na Uy
1058. Chiêu Anh Hải, họa sĩ, TP HCM
1059. Trần C. Quân (blogger Dân Oan), bác sĩ, TP HCM
1060. Nguyen Thi Thu Dung, giảng viên Đại học, đã nghỉ hưu, Hà Nội
1061. Candice Nguyễn, sinh viên, TP HCM
1062. Kim Truong, carer, Australia
1063. Ngô Duy Thông, nhân viên kinh doanh, TP HCM
1064. Nguyen Thien Cong, kỹ sư cơ khí, Sales Engineer Mercedes Benz Düsseldorf, CHLB Duc
1065. Ha Huy Son, hưu trí, Hà Nội
1066. Đặng Dũng, luật sư, Văn phòng luật sư Đặng Dũng & Ninh Hòa thuộc Đoàn luật sư TP HCM
1067. Hồ Thị Sinh Nhật, giáo viên, đã nghỉ việc, Hà Nội
1068. Phung Mai, Voice Engineer, UXC Connect/Medibank Health Solution, Australia
1069. Phạm Hữu Tài, giảng viên, Đại học Kinh tế, TP HCM
1070. Nguyễn Văn Thanh, Phó giám đốc, công ty cao su Bà Rịa, Vũng Tàu
1071. Lê Vạn Tùng, nông dân, Đắk Lắk
1072. Phạm Quang Hòa, TS Khoa học Xã hội, chuyên gia tự do về Phát triển nông thôn, Hà Nội
1073. Trần Thị Hằng, sinh viên, Hải Phòng
1074. Dương Đình Giao, nhà giáo về hưu, Hà Nội
1075. Trần Thiện Nhân, kiến trúc sư, Australia
1076. Đỗ Hữu Chung, nhân viên kinh doanh, TP HCM
1077. Hoàng Dương Tuấn, GS, Đại học Công nghệ Sydney, Australia
1078. Mai Đức, kỹ sư, TP HCM
1079. Pham Trọng Thu, kỹ sư Hóa, đã nghỉ hưu, Hà Nội
1080. Nguyễn Quốc Anh Hùng, Master of Accounting, Monash University, Australia
1081. Trần Chiến Thắng, sinh viên, Buôn Ma Thuột
1082. Nguyễn Kim Việt, thạc sĩ Hóa học, đang làm luận án tiến sĩ tại BASF Ludwigshafen và Đại học TU Berlin, CHLB Đức
1083. Lê Minh Hiếu, nhân viên, TP HCM
1084. Nguyễn Hoàng Hải, phiên dịch, CHLB Đức
1085. Hòa Thanh Nguyễn, Custodian, Brother Martin High School, Hoa Kỳ
1086. Nguyen Cuu Quoc, kỹ sư thông tin, Pháp
1087. Tran Joseph, cựu quân nhân VNCH, Pháp
1088. Đinh Minh Hân, nghề nghiệp tự do, Bà Rịa Vũng Tàu
1089. Nguyễn Kim Mai Thi, thạc sĩ Hóa học, đang làm luận án Tiến sĩ tại Đại học RWTH Aachen, CHLB Đức
1090. Nguyễn Hải Hiền, nhân viên văn phòng, TP HCM
1091. Nguyen Manh Duong, cựu giáo viên, Binh Dinh
1092. Vũ Sỹ Quyết, Hưng Yên
1093. Đỗ Thu Thủy, nội trợ, TP HCM
1094. Phạm Đức Quý, chuyên viên hưu trí, Hà Nội
1095. Le Quang Hien, cựu dân biểu VNCH, Australia
1096. Nguyễn Đức Mậu, TS, Hà Nội
1097. Mac Bich Thuy, cựu giáo viên cấp 3 TH NTMK, Australia
1098. Trí Nguyen, công nhân, Hoa Kỳ
1099. Đinh Văn Hội, kỹ sư, Vietinfo.eu, Cộng hòa Czech
1100. Vũ Ngọc Thọ, hưu trí, nguyên quân nhân VNCH, Australia
1101. Đinh Lê Na, nghiên cứu xã hội, tự nghiên cứu, Gia Lai
1102. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia
1103. Ngô Chí Nhân, kỹ sư, TP HCM
1104. Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289 Bộ Tư lệnh Công binh, Bulgaria
1105. Lê Thanh Huy, TP HCM
1106. Le Lan Hoa, Doctor Specialist, Doctor Anaesthesist Specialist, Gosford Hospital Australia, Australia
1107. Nguyen Van Nao, tu nhan, Australia
1108. Trung Tran, sinh viên, Huế
1109. Nguyễn Công Thanh, công nhân, TP HCM
1110. Nguyễn Huỳnh Thiện, sinh viên, Đại học Tổng hợp Quốc gia Tula, Nga,
1111. Le Minh Hoang, doanh nhân, CHLB Đức
1112. Tran Thuan, công nhân, Thụy Điển
1113. Hồng Quốc Lộc, nghiên cứu sinh, Hà Lan
1114. Đỗ Xuân Đông, kỹ sư, giám đốc, Công ty kinh doanh c.ty LS S.R.O., Cộng hòa Czech
1115. Lê Đình Thạch, giáo viên, Quảng Trị
1116. Khúc Thế Độ, cựu chiến binh Việt Nam, Quảng Ninh
1117. Tran Duc Thien, tự lập, CHLB Đức
1118. Vũ Thị Phương Anh, TS, nghiên cứu giáo dục, TP HCM
1119. Luu Tan Nhut, kinh doanh, Cà Mau
1120. Nguyen Thac Duong, kỹ sư điện, làm tự do, TP HCM
1121. Lê Ngọc Ái, Hausfrau, CHLB Đức
1122. Cao Thi Vu Huong, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1123. Tran Nhi, Hoa Kỳ
1124. Vu Anh Tuan, kỹ sư, TP HCM
1125. Hồ Trung Thạnh, thợ điện, Gia Lai
1126. Hồ Đặng Văn Nhân, bác sĩ, Pháp
1127. Nguyễn Thanh Văn, CHLB Đức
1128. Mạnh Thắng, quản lý, Hà Nội
1129. Vu Hong Linh, cựu giáo chức, cựu chiến binh, Nam Định
1130. Nguyen Pham Anh Tuan, kinh doanh tự do, TP HCM
1131. Đoàn Hồng Thanh, doanh nhân, Ba lan
1132. Nguyễn Chí Thành, TS, CNRS, Pháp
1133. Kiều Quốc Thư, giáo viên, Hà Nội
1134. Lưu Quý Định, kỹ sư, hưu trí, CHLB Đức
1135. Huyền Lâm, nhà thơ, Việt báo, Hoa Kỳ
1136. Hoang Khoa, tu sinh, Bà Rịa Vũng Tàu
1137. Hoàng Nguyên, kỹ sư xây dựng, hành nghề tự do, Quảng Ngãi
1138. Huỳnh Công Thuận, blogger, công dân tự do, TP HCM
1139. Nguyễn Ngọc Sơn, nhà giáo, nhà báo, đã nghỉ hưu, Hà Nội
1140. Nguyen Kim, Pháp
1141. Nguyen Huu Thai, truck driver, hanh nghề tự do, Australia
1142. Hoàng Văn Khởi, kỹ sư xây dựng, doanh nghiệp tư nhân, Hà Nội
1143. Dạ Thảo Phương, Hà Nội
1144. Hoang Anh Trung, nhân viên văn phòng, Hà Nội
1145. Hồ Đức Lê, thường dân, nghỉ hưu, TP HCM
1146. Dinh Thi Van Hai, Hoa Kỳ
1147. Lê Thu Trà, nhân viên văn phòng, Hà Nội
1148. Phan Bạch Châu, TS xây dựng, Hà Nội
1149. Le Manh Hung, kỹ sư, CHLB Đức
1150. Hoàng Duy Tăng, kỹ sư điện tử, Hà Nội
1151. Trần Hồng Tấn, phân tích viên hệ thống vũ khí, cơ quan nghiên cứu Chiến lược Hải Quân Hoàng Gia Australia
1152. Vung Nguyen, tự do, Canada
1153. Nguyen Van Nghiem, thợ hớt tóc, Hòa Bình
1154. Trương Phước Lai, TS Hóa học, Pháp
1155. Đức Long, TS, bác sĩ, TP HCM
1156. Ton Nu Tuong Vi, nội trợ, Australia
1157. Cao Dao, Architect, Australia
1158. Cao Việt Dũng, kỹ sư đô thị, Hà Nội
1159. Nguyễn Thị Kim Thanh, kế toán, TP HCM
1160. Nguyễn Khắc Long, phóng viên, Bỉ
1161. Pham Dộ, tốt nghiệp Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thủ Đức niên khóa 1974, Hoa Kỳ
1162. Phạm Mai Ly, Thụy Điển
1163. Nguyen Chuong, kỹ sư, Hoa Kỳ
1164. Đỗ Thành Nhân, MBA, Quản lý, làm việc trong lĩnh vực CNTT, Quảng Ngãi
1165. Đình Khiêm, nhạc sĩ, hội âm nhạc TP HCM, TP HCM
1166. Trần Đĩnh, người viết tiểu sử chính thức đầu tiên của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hồi ký Trong xà lim án chém, dịch sách, TP HCM
1167. Phùng Hồ Hải, Viện Toán học, Hà Nội
1168. Eric Nguyen, EE, Oclaro Incorporation, Hoa Kỳ
1169. Quyet Nong, công nhân, Hoa Kỳ
1170. Trường An Vina Nhút, cựu chiến binh E52 Đoàn Khánh Khê, Cao Lộc, lạng Sơn 1979, nghỉ hưu, Nha Trang
1171. Hồ Đình Hưng, kỹ sư Hóa công nghiệp, Australia
1172. Phan Cung, chuyên viên cao đẳng bảo trì phi cơ trực thăng QLVNCH, Hoa Kỳ
1173. Lê Đình Phương, bác sĩ, TP HCM
1174. Nguyễn Kiều Diễm, công dân, Việt Nam, Hà Nội
1175. Le Hung Dung, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1176. Hoàng Tùng, Vĩnh Yên
1177. Nguyễn Duy Ngô, kỹ sư cơ điện, đã nghỉ hưu, Quảng Ninh
1178. Đinh Huyen Huong, giáo viên, TP HCM
1179. Cao Huu Vinh, hưu trí, Hoa Kỳ
1180. Linh Tran, công nhân, Hoa Kỳ
1181. Tuan Nguyen, Hoa Kỳ
1182. Ngo Kim Dung, bác sĩ y khoa, Pháp
1183. Nguyễn Quốc Trung, kiến trúc sư, Hà Nội
1184. Lê Văn Xuân, cán bộ hưu trí, Đăk Lăk
1185. Trần Mai Bảo, chủ doanh nghiệp, TP HCM
1186. Đỗ Toàn Quyền, chuyên viên, Liên hiệp Khoa học sản xuất địa chất xây dựng, TP HCM
1187. Nguyễn Thị Thu Trang, kỹ sư hóa, TP HCM
1188. Nguyen Therese, nội trợ, Pháp
1189. Thanh P Nguyen, kinh doanh, Hoa Kỳ
1190. Le Bao Long, giáo viên, TP HCM
1191. Nguyễn Minh Đào, cán bộ hưu trí, An Giang
1192. Dominic Tran, đã về hưu, Anh
1193. Đoàn Trọng Nghĩa, thuỷ thủ, Hải Phòng
1194. Cao Vũ Thanh Hương, dịch vụ điện tử, Bến Tre
1195. Ngo Van Trung, kỹ sư, Thái Lan
1196. Doan Thi Ngoc Chau, công nhân, Canada
1197. Pham Ba Tung, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1198. Huỳnh Huy Hoàng, nhân viên quản lý rủi ro, ngân hàng Credit Agricole, Singapore
1199. Nhat Dang, bussiness, Hoa Kỳ
1200. Nguyen Trung Hoang, hưu trí, Pháp
1201. Thuc Nguyen, handyman, Hoa Kỳ
1202. Hai Ta, inspecter, Abbott-Lab, Canada
1203. Nguyen Thi Ngoc Dung, luật sư, TP HCM
1204. Lê Quỳnh Anh, Singapore
1205. Nguyễn Hồng Việt, giám đốc, TP HCM
1206. Nguyễn Anh Đễ, sinh viên, Đan Mạch
1207. Nguyễn Ngọc Sẵng, TS, giáo dục, Hoa Kỳ
1208. Đặng Huy Dũng, TP HCM
1209. Hoang Van Ngoc, CHLB Đức
1210. Nguyễn An Liên, cử nhân kinh tế, Đà Nẵng
1211. Nguyen Thi Hanh, bijoutier, Pháp
1212. Nguyễn Thị Thúy Hà, TP HCM
1213. Hai Truong Nguyen, shipbuilding, Đan Mạch
1214. Nguyễn Tường Duy, kiến trúc sư, TP HCM
1215. Tho Tran, nail technician, Anh
1216. Truc Lam, hưu, Canada
1217. Ngo Thi Thanh Tu, Cheb, Cộng hòa Czech
1218. Hoàng Thị Bình, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1219. Tran Dinh Thang, cựu giảng viên, TP HCM
1220. Đặng Văn Nam, tự do, TP HCM
1221. Le Duy Nhan, nhà báo, Hoa Kỳ
1222. Trần Minh Hoàng, chuyên viên kỹ thuật, Australia
1223. Bùi Văn Dũng, Linh mục, Hoa Kỳ
1224. Tom Nguyen, Engineer, Hoa Kỳ
1225. Võ Văn Bảy, cựu quân nhân QLVNCH, Hoa Kỳ
1226. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, hành nghề tự do, CHLB Đức
1227. Nguyễn Minh, kỹ sư, TP HCM
1228. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM
1229. Nguyễn Duy Anh, viên chức, Hà Nội
1230. Manh Hung, hưu trí, Australia
1231. Vu Van Nhuan, Hoa Kỳ
1232. Minh, hưu trí, Hoa Kỳ
1233. Vo Truong Xuan, Hoa Kỳ
1234. Tran Thi Dao, Hoa Kỳ
1235. Nguyễn Đức Toàn, thợ điện, kinh doanh tại gia, Phú Thọ
1236. Nguyễn Tuấn Anh, sinh viên, TP HCM
1237. Trần Quốc Thắng, buôn bán, Đồng Nai
1238. Pham Duke, Canada
1239. Hoi Nguyen, caretaker, Canada
1240. Tran Minh Chanh, TP HCM
1241. Bui Nhu Mai, Software Engineer, Hoa Kỳ
1242. Pham Van Luyen, hưu trí, Phần Lan
1243. Dương Văn Minh, kỹ sư Luyện kim, Hà Nội
1244. Lê Phong, sinh viên, Thụy Sĩ
1245. Trinh Van Men, CHLB Đức
1246. Nguyen Vo Nhat, CNC/tecnik, Phần Lan
1247. Quoc Huy Truong, quản lý XNK, Huế
1248. Nguyen Minh Khanh, TP HCM
1249. Tăng Khắc Tân, công nhân, hưu, Canada
1250. Phạm Ngọc Hiền, nội trợ, Thụy Sĩ
1251. Kieu Viet Hung, lam viêc thiện nguyện, Hà Lan
1252. Nguyen Thi Hien, CHLB Đức
1253. Nguyễn Xuân Hải, nhà nghiên xã hội học, về hưu, TP HCM
1254. Nguyễn Trọng Thành, doanh nhân, Lithunia
1255. Nguyễn Đăng Khoa, giảng viên, Pháp
1256. YuriRevenge, IT, nolimited, TP HCM
1257. Hoàng Gia Vũ, kỹ sư tin học, TP HCM
1258. Phung Thi Ly, tự do, TP HCM
1259. Nguyễn Ngọc Tuấn, trưởng kinh doanh khu vực, công ty giày, TP HCM
1260. Bùi Hoài Mai, họa sĩ, Hà Nội
1261. Nguyen Thanh, thợ điện, TP HCM
1262. Duong Duy Tien, buôn bán, TP HCM
1263. Nguyễn Quang Minh, chuyên gia Kinh tế dầu khí, Na Uy
1264. Thuyen Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
1265. Tran Van Thuong, y sĩ, Pháp
1266. Nguyễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội
1267. Tony Long, hưu trí, Hoa Kỳ
1268. Phạm Đ Thắng, kỹ sư Công chánh, Đan Mạch
1269. Le Thu Ha, Cộng hòa Czech
1270. Vũ Ngọc Thanh Hưng, sinh viên, TP HCM
1271. Nguyễn Phương Ngọc, giảng viên, Hà Nội
1272. Pham Van Thanh, công nhân cơ khí, Ninh Binh
1273. Tuan Dang, Engineer, Hoa Kỳ
1274. Đoàn Hương Giang, nhân viên văn phòng, TP HCM
1275. Nguyễn Mỹ Hạnh, kỹ sư công nghệ thông tin, Hoa Kỳ
1276. Trần Huy Bích, quản thủ thư viện, chuyên viên nghiên cứu về lịch sử và văn hoá Trung Hoa, Đại học UCLA, Hoa Kỳ
1277. Trần Tiến Hưng, kinh doanh, tự do, Cộng hòa Czech
1278. Đặng Trần Kính, Hoa Kỳ
1279. Nguyen Hoang Phong, kỹ sư, TP HCM
1280. Nguyen Khanh, CHLB Đức
1281. Nguyen Son Minh, kỹ sư xây dựng, Khánh Hòa
1282. Lưu Đình Tú, dạy học, Hà Nội
1283. Trần Ngọc Vân, lập trình viên MICROSOFT PRAHA, Cộng hòa Czech
1284. Ngô Vĩnh Tường, kinh doanh, Khánh Hòa
1285. Thái Hoàng, Hoa Kỳ
1286. Nguyễn Thị Ngụ, giáo viên đã nghỉ hưu, Đại học Tài nguyên Môi trường, TP HCM
1287. Nguyễn Viên Thục, giáo viên nghỉ hưu, Hà Nội
1288. Phan Văn Tuấn, kỹ sư, công ty Vạn Phúc, Hà Nội
1289. Phuoc Hi Nguyen, hưu trí, CHLB Đức
1290. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
1291. Duong Dung, IT, TP HCM
1292. Nguyễn Nhật Tình, nhà báo, TP HCM
1293. Truong Ba Thuy, về hưu, cựu quân nhân, TP HCM
1294. Bui Gia Le, Hoa Kỳ
1295. Luong Trong Bui, nurse, nursing agency (Swing Shift), Australia
1296. Nguyễn Bằng, Hà Nội
1297. . Hung Tran, Engineer, Hoa Kỳ
1298. Đỗ Quỳnh Dao, BS, Australia
1299. Nguyen Ngoc Thach, về hưu, cựu quân nhân QLVNCH, Hoa Kỳ
1300. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội
1301. Trần Huê An, Electronics Technician, Hoa Kỳ
1302. Tran Thi Kim Xuan, về hưu, Hoa Kỳ
1303. Lam H Nguyen, thợ tiện, Hoa Kỳ
1304. Vĩnh Hiêu, Retired, writer, Hoa Kỳ
1305. Cao Thị Nhung, giáo viên, trường ĐHBK, TP HCM
1306. Phạm Hồng Sơn, bác sĩ, Hà Nội
1307. Nguyen Thi Hang, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1308. Nguyễn Thái Sơn, lao động tự do, TP HCM
1309. Kim Phuong Thi Nguyen, tho may, Na Uy
1310. Lê Minh Hằng, Hà Nội
1311. Nguyễn Dương, kỹ sư IT, Cộng hòa Czech
1312. Nguyen Ha, Hoa Kỳ
1313. Trần Hồng Vân, nghiên cứu viên chính Nghệ thuật và Lịch sử Điện ảnh, thuộc Viện Phim Việt Nam, nghỉ hưu, Hà Nội
1314. Nhật Tuấn, nhà văn, ở nhà, TP HCM
1315. Nguyễn Khánh, tự do, Bình Định
1316. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, TP HCM
1317. Phạm Đức Lưu, Thái Bình
1318. Phùng Hồng Kổn, giáo viên, Hà Nội
1319. Khanh Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
1320. Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội
1321. Nguyen Hoa, nội trợ, Hoa Kỳ
1322. Mai Thien Khanh, thương mại, Hoa Kỳ
1323. Le Thi Ngoc Huynh, cán bộ Văn phòng Chính phủ, TP HCM
1324. Peter Doan, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ
1325. An Le, doanh nhân, Hoa Kỳ
1326. Duong Toi, kinh doanh tự do, Hoa Kỳ
1327. Thoai Nguyen, Engineer Consultant Group, Canada
1328. Nguyễn Thạnh, kỹ sư điện, TP HCM
1329. Lê Quốc Tuấn, blogger tự do, Canada
1330. Minh Nam, CHLB Đức
1331. Lê Doãn Cường, kỹ sư CNTT, TP HCM
1332. Sa Huỳnh, kỹ sư Truyền tin, CHLB Đức
1333. Nguyễn Phát, kỹ sư, Hoa Kỳ
1334. Dương Thị Thuý Mai, nhân viên, Bình Dương
1335. Phạm Sinh, nhân viên, Hoa Kỳ
1336. Kim Dung, CHLB Đức
1337. Lê Hoàng Tuyết Thuy, nội trợ, Thụy Sĩ
1338. Lê Văn Oánh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
1339. Peter Nguyen, nghề tự do, Hoa Kỳ
1340. Tran Hoang Thu, TS, Hoa Kỳ
1341. Lâm Cơ Xưởng, tạo mẫu tóc, TP HCM
1342. Lê Hữu Trung, bác sĩ Nha khoa, Hoa Kỳ
1343. Dinh Viet, Cộng hòa Czech
1344. Lê Văn Đức, buôn bán, Hoa Kỳ
1345. Nguyễn Tuấn Vũ, nhân viên ngân hàng, Hà Nội
1346. Lê Kim Thoa, hưu trí, Hoa Kỳ
1347. Trương Văn Tài, công dân, TP HCM
1348. Ngô Văn Cường, nhân viên xã hội, TP HCM
1349. Nguyen Thien Chung, kỹ sư, CHLB Đức
1350. Nguyen Duy Hoang Phong, Hoa Kỳ
1351. Tommy, Đan Mạch
1352. Le Khang, kỹ thuật, Hoa Kỳ
1353. Nguyen Huu Pham, công nhân, Bỉ
1354. La Jasmin, học sinh, Áo
1355. Tran Tang Long, TS kỹ sư, CHLB Đức
1356. Duong Thanh, kỹ sư, CHLB Đức
1357. Hoàng Ngọc Thuận, Hải Phòng
1358. Dinh V Nguyen, Hà Lan
1359. Thien Nguyen, Hoa Kỳ
1360. Lisa Nguyen, công nhân, Đan Mạch
1361. Nguyen Jung, hưu trí, Đức
1362. Nguyen Thi Thuy Phuong, sinh viên, Bỉ
1363. Nguyen Huu Hiep, cook, restaurant, Canada
1364. Le Van Hoa, Mekanick, NaUy
1365. Trang Nguyen, Hoa Kỳ
1366. Thanh U Pham, Hà Lan
1367. Vu Thien, sinh viên, Áo
1368. Phạm Quang Hưng, kỹ sư, Hoa Kỳ
1369. Van Nguyen, Hà Lan
1370. Nguyen Bich Nhai, công nhân, Pháp
1371. Thanh Mai, Educator, Evergreen Math Institute, Hoa Kỳ
1372. Nguyen Thanh, Engineer, Hoa Kỳ
1373. Van An Nguyen, Hà Lan
1374. Vo Van Quang, công nhân, Hà Lan
1375. Long Hai Nguyen, Realtor, Mekong Realty And Mortgage Inc., Hoa Kỳ
1376. Patrick Huynh, thợ nề, Đan Mạch
1377. Ha Vo, nội trợ, Na Uy
1378. Honza Tran Van, sinh viên kinh tế, Cộng hòa Czech
1379. Dinh Van Chan, công nhân, Pháp
1380. Vy Tran, nhân viên Y tế, Hà Lan
1381. Nguyen Hoang Gia Bao, học sinh, TP HCM
1382. Tran Van Phuoc, công nhân, CHLB Đức
1383. Nguyen Quang Duy, đầu bếp, phở Việt Nam, Nhật Bản
1384. Ha Pham Tan, công nhân, Hà Lan
1385. Nguyen Trong Tu, Cộng hòa Czech
1386. Doan Huu Phuong, Hoa Kỳ
1387. Pham Thi Xo, công nhân, Đan Mạch
1388. My An Le, nhân viên, Hà Lan
1389. Max Tong, kinh doanh, Hoa Kỳ
1390. Tom Tran, giáo viên, Hoa Kỳ
1391. Phạm Tuấn Anh, consultant, Hoa Kỳ
1392. Le Thu Hang, kế toán công ty, Hà Lan
1393. Diem Bui, hưu trí, Hoa Kỳ
1394. Trần Quốc Thịnh, hưu trí, Hoa Kỳ
1395. Tran Van Tan, kỹ sư, CHLB Đức
1396. Thông Ngô, thương mại, Hoa Kỳ
1397. Đức Ngô, địa ốc, Hoa Kỳ
1398. Xuong The Nguyen, công nhân, Hoa Kỳ
1399. Bui Van Phuoc, công nhân, Canada
1400. Hồ Văn Thủy, kỹ sư hưu trí, Canada
1401. Trần Đình Trọng, doanh nhân, Canada
1402. Le Van Minh, cơ khí, CHLB Đức
1403. Tran Dan, Ba Lan
1404. Thomas Ngô, Ngân hàng Thương mại, Hoa Kỳ
1405. Pham Thien Can, cựu quân nhân VNCH, Hoa Kỳ
1406. Nhu Anh, nguyên giáo viên cấp 3, CHLB Đức
1407. Vuong Q Dung, kỹ sư, Hoa Kỳ
1408. Mặc Lâm, nhà báo, Hoa Kỳ
1409. Mỹ Chau Ngô Prutting, luật sư thương mại, Hoa Kỳ
1410. Nguyễn Lĩnh, thợ máy, Thụy Sĩ
1411. Nguyễn Văn Trung, Thụy Sĩ
1412. Lương Thanh Lộc, Thụy Sĩ
1413. Nguyen N Son, kỹ thuật viên điện lạnh, Viện Đại học Miền Nam Georgia, Hoa Kỳ
1414. Linh Ngo Blagden, bác sĩ chuyên khoa, Hoa Kỳ
1415. Jb Nguyễn Duy Khánh, sinh viên, Đà Nẵng
1416. Ho Van Thai, cựu giáo chức, CHLB Đức
1417. Dinh Duc Nam, kinh doanh, CHLB Đức
1418. Hạ Đình Nguyên, cựu tù Côn Đảo, Chủ tịch Ủy ban Sinh viên tranh đấu Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
1419. Andrew Tran, kỹ sư, Hoa Kỳ
1420. Huynh Tan An, sinh viên, Hoa Kỳ
1421. Nguyễn Đình Thọ, hưu trí, Hoa Kỳ
1422. Mary Pham, GS Toán học, Hoa Kỳ
1423. Nguyễn Thị Liễu, nội trợ, Hoa Kỳ
1424. Xinh Lương, công nhân viên, Hoa Kỳ
1425. Phạm Ngọc Dương, họa sĩ thị giác, nghệ sĩ tự do, Hà Nội
1426. Minh Pham, điện toán, Hoa Kỳ
1427. Phong Pham, công chức chính quyền, Canada
1428. Hà Việt Đông, Hoa Kỳ
1429. Than Van Huyen, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1430. Trần Minh Chân, lao động, CHLB Đức
1431. Phương Dung Ngô, giáo sư đại học Hóa, Hoa Kỳ
1432. Vu Truong, sinh viên, University of Utah, Hoa Kỳ
1433. Vinh Sơn Vĩnh, kinh doanh tự do, Hà Nội
1434. Nguyen Thi Tuyet Phuong, nghiên cứu sinh, Hoa Kỳ
1435. Bùi Kim Đĩnh, quản lý và phát triển văn hóa, tự do, CHLB Đức
1436. Vu Anh Son, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1437. Nguyen Duong Thuy, kỹ sư, Hoa Kỳ
1438. Hoe Nguyễn, nghỉ hưu, Canada
1439. Nguyen Cong Duc, kỹ sư điện tử, Boeing Aerospace, Hoa Kỳ
1440. Nguyễn Quỳnh Nhi, nội trợ, Hoa Kỳ
1441. Dương Văn Tú, dược sĩ, giảng viên, Đại học Dược, Hà Nội
1442. Nguyễn Văn Quang, Cộng hòa Czech
1443. Nguyễn Thị Ngọc Anh, giáo viên, Pháp
1444. Tran Van Vung, Machine Operator, Hoa Kỳ
1445. Nguyễn Anh Tuấn, tư vấn CNTT, CHLB Đức
1446. Bui Van Khanh, kinh doanh tự do, CHLB Đức
1447. Trần Công Thắng, bác sĩ, bệnh viện Kristiansand, NaUy
1448. Thien Y Vuong, F.J, Đan Mạch
1449. Elisabeth Nguyen, Free, Pháp
1450. Minh Trình Nguyễn, cựu chiến binh, nguyên nghiên cứu viên, Viện Mác-Lênin Hà Nội, CHLB Đức
1451. Thị Bích Hằng Nguyễn, CHLB Đức
1452. Lê Kim Thịnh, kinh doanh, CHLB Đức
1453. Do Minh Thanh, kinh doanh, Thụy Điển
1454. Trinh Lang, hưu trí, CHLB Đức
1455. Vũ Trọng Lễ, Chemical Engineer, Canada
1456. Lê Minh Tuấn, Canada
1457. Nguyễn Thanh Cương, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1458. David Thiên Ngọc, báo Chí, Hoa Kỳ
1459. Luu Van Lan, công chức, Australia
1460. Tran Ngoc Anh, thạc sĩ giáo dục, Hoa Kỳ
1461. Nguyen Hong Tu, CHLB Đức
1462. Adam Minh Do, hưu trí, Hoa Kỳ
1463. Tran Mai Sinh, công nhân, CHLB Đức
1464. Nguyễn Túy Phượng, thương gia, Hoa Kỳ
1465. Lê Hoàng Tùng, luật sư, Hoa Kỳ
1466. Lê Hoàng Phú, công nhân điện tử, Hoa Kỳ
1467. Thanh Truong, MSEE, MBA, Hoa Kỳ
1468. Derek Le, sinh viên UCLA, Hoa Kỳ
1469. Phương Hà, nhà báo, hội viên hội Nhà báo Việt Nam, TP HCM
1470. Nguyễn Phong, kỹ sư, Hoa Kỳ
1471. Nguyễn Như Mân, đã nghỉ hưu, CHLB Đức
1472. Vũ Quốc Việt, lao động hợp tác, buôn bán, CHLB ĐỨC
1473. Cuong Huu Nguyen, CNC programmer, Hoa Kỳ
1474. Tom, Student, Canada
1475. Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, TP HCM
1476. Vo Quyet Thang, công nhân, Hoa Kỳ
1477. Hoa Pham, sinh viên, Hà Lan
1478. Tony To, thương gia, Hoa Kỳ
1479. Phan Hoàng, kỹ sư VTĐ, CHLB Đức
1480. Duong Quoc Cuong, buôn bán, tự do, CHLB Đức
1481. Hoang An, cựu nhân viên Hồng Thập Tự, Hoa Kỳ
1482. Doan Tran Duc, tự do, Pháp
1483. Khue Cung, Hoa Kỳ
1484. Huong Tran, sinh viên luật, Hoa Kỳ
1485. Phương Đinh, thợ điện, Hoa Kỳ
1486. Nguyễn Duy Tú, kỹ sư, TP TP HCM
1487. Huỳnh Mạnh Hùng, làm thuê, công ty cổ phần, TP HCM
1488. Nham Thi Tuong Van, hưu trí, Hoa Kỳ
1489. Nguyen Hoang Loc, TP HCM
1490. Van Hung Hoang, chuyên viên Cơ khí, Australia
1491. Võ Nguyễn Hùng Long, điện viễn Thông, Australia
1492. Nguyen Xuan Phuong, linh mục, giáo xứ Yên Linh, giáo phận Vinh
1493. Anh Le, Australia
1494. Tran Manh Vy, công nhân, Hoa Kỳ
1495. Doa Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
1496. Hien Huynh, kỹ sư, Hoa Kỳ
1497. Nguyễn Hữu Phùng, bác sĩ, bệnh viện Hoàn Mỹ, Đà Nẵng
1498. Việt Dzũng, nhạc sĩ, Hoa Kỳ
1499. Hong Nguyen, Hoa Kỳ
1500. Nguyen Dinh Phuong Uyen, thông dịch viên, Australia
1501. Nguyễn Ích Tráng, cán bộ, trung tâm Văn hóa Bình Định, Quy Nhơn
1502. Kim Le, soldier, United State Army, Hoa Kỳ
1503. 1503. Nguyen Van Tan, bác sĩ, Pháp
1504. Nguyễn Thái Bình, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ
1505. 1505. Thận Nhiên, Free lance, HTS tiến sĩ, Trường đại học Exeter, Ireland
1506. Nguyễn Quang Thanh, kỹ sư, Cessna Aircraft Company, Hoa Kỳ
1507. Titi Nguyen, Engineer, Hoa Kỳ
1508. Nguyễn Quốc Dũng, kỹ sư, Huế
1509. Song Châu Adame, nghề tự do, Hoa Kỳ
1510. Nguyen Thi My, về hưu, Hoa Kỳ
1511. Nguyễn Quốc Việt Hùng, nhà báo tự do, Hoa Kỳ
1512. Steve Mai, Accountant, Hoa Kỳ
1513. Nguyễn Đức Tường, nguyên GS, Đại học Ottawa, Canada
1514. Tran Thanh Hien, chuyen vien điện tử, Bộ Quốc phòng, Australia
1515. Triet Minh Bui, công nhân, Hoa Kỳ
1516. Lê Đôn, sinh viên, Australia
1517. Đỗ Tiến Đức, nhà văn, Hoa Kỳ
1518. Trần Hồng Yến, hưu trí, Hoa Kỳ
1519. Trang Bui, Hoa Kỳ
1520. Loc Le, bartender, Canada
1521. Vũ Bão Kim, buôn bán, Hoa Kỳ
1522. Huỳnh Minh Tú, kinh doanh tự do, CHLB Đức
1523. Chung Huynh, Skilled Nursing Care, Methodist Hospital, Hoa Kỳ
1524. Nguyễn Trọng Tạo, nhà thơ, nhạc sĩ, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hà Nội
1525. Đỗ Thái Bình, kỹ sư đóng tàu, Ủy viên thường vụ Hội Khoa học Kinh tế Biển, TP HCM
1526. Nguyen Huu Na, kinh doanh, Thanh Hóa
1527. Jackie Ha, housewife, Hoa Kỳ
1528. Nguyễn Công Bắc, Linh mục, giáo phận Vinh, Nghệ An
1529. Huynh Chinh, tự do, Australia
1530. Đỗ-Bắc-Nam, cựu học sinh Quốc gia nghĩa tử Đà Nẵng VNCH, Australia
1531. Khuất Thu Hồng, Phó Viện trưởng, Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, Hà Nội
1532. Van Thinh, y tế, Self employed, Hoa Kỳ
1533. Ung Văn Tiến, ký giả tự do, Australia
1534. Nguyễn Phước Quý Hải, TP HCM
1535. Hà Thị Lệ Hà, giáo viên, TP HCM
1536. Hien Nguyen, hưu trí, Hoa Kỳ
1537. Đoàn Ứng Viên, công dân Việt Nam, Nha Trang
1538. Nguyen Van Vui, công nhân, Hoa Kỳ
1539. Đào Đông Nhựt, kiến trúc sư, Hoa Kỳ
1540. Nguyễn Văn Đức, bác sĩ, Arcadia, Hoa Kỳ
1541. Nguyển Nam Anh , công chức, hưu trí, Australia
1542. Ha Thuc Ky, kỹ sư, TP HCM
1543. Võ Anh Dũng, về hưu, Hoa Kỳ
1544. Nguyễn Văn Đông, kỹ sư, TP HCM
1545. Tạ Quang Hòa, kiến trúc sư, Hà Nội
1546. Nguyen Phú Quốc, nhà văn, tự do, Australia
1547. Đặng Hanh, tư vấn, cty CP Tư vấn Năng lượng và Môi trường, Hà Nội
1548. Hoa Nguyen, nghề tự do, Hoa Kỳ
1549. Huynh Pham, Hoa Kỳ
1550. Nguyễn Quốc Việt, kỹ sư, TP HCM
1551. Nguyen Thanh, Hoa Kỳ
1552. Ngô Anh Tuấn, MBA, công ty CP Nam Việt, Đà Nẵng
1553. Nguyễn Loan, thợ nail, Hoa Kỳ
1554. Tran Van Thanh, Master of Mechanical Engineering, Hoa Kỳ
1555. Nguyễn Trung Thuần, nhà nghiên cứu, dịch giả, Hà Nội
1556. Phạm Văn Công, kinh doanh nông sản, Hải Dương
1557. Henry Pham, IT Technician, Australia
1558. Hanh Thi Minh Tran, học sinh, Hoa Kỳ
1559. Trần An Khánh, kỹ sư xây dựng, kỹ sư kinh tế, công ty Xây dựng số 1, Bà Rịa Vũng Tàu
1560. Thang Nguyen, Hoa Kỳ
1561. Hoàng Thị Thanh Nhàn, PGS TS kinh tế, hưu trí, Hà Nội
1562. Dong S Hanh, Hoa Kỳ
1563. Lê Kim-Song, TS giảng viên đại học, Murdoch University, Australia
1564. Nguyễn Văn Nghiêm, nguyên giảng viên ĐHGTVT HN, Hà Nội
1565. Hoàng Duy Khôi, kinh doanh, Hải Phòng
1566. Dang Huy Hai, Phó Tổng giám đốc, New World Hotel, TP HCM
1567. Mai Xuân Ninh, kinh doanh, công dân tự do, TP HCM
1568. Đỗ Hoàng Thông, kỹ sư hóa chất, công ty bào chế dược phẩm, Hoa Kỳ
1569. Bùi Thế Bảo, Đại tá về hưu, quân khu 7, TP HCM
1570. Nguyen Thu Ha, kế toán ngân hàng, Bank of America, Hoa Kỳ
1571. Ung Ngoc Tam, kế toán, TP HCM
1572. Dang Huu Thang, hưu trí, nguyên nhân viên công ty Gas và Điện lực PG&E, Hoa Kỳ
1573. Lê Xuân Lộc, TS, kỹ sư, Canada
1574. Lê Dương, sinh viên, Đắk Lắk
1575. Nguyễn Việt Hằng, nghiên cứu sinh, Pháp
1576. Trung Ann Le, Hoa Kỳ
1577. Đỗ Văn Kiệm, giảng viên, Hà Nội
1578. Đặng Thị Thu Hà, sinh viên, Hà Nội
1579. Lê Thị Chiêng, TS, nguyên giảng viên Đại học, Hà Nội
1580. Đào Trung Kiên, TS, giảng viên, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1581. Duc Nguyen, kinh doanh, Hoa Kỳ
1582. Mai Duy Quỳnh, kỹ sư, công ty Yamaha Việt Nam, Hà Nội
1583. Tu Quang, mua bán, Hoa Kỳ
1584. Phạm Thái, nhà báo độc lập, Đà Lạt
1585. Đinh Minh Đức, học sinh, Kiên Giang
1586. Vũ Quỳnh Giao, TP HCM
1587. Nguyễn Đức Giang, buôn bán, TP HCM
1588. Huong Nguyen, chuyên viên kỹ thuật, Bộ Quốc phòng, Hoa Kỳ
1589. Nguyen Duc, luat gia, Hà Nội
1590. Hong Quang Minh, plan manager bakery, Canada
1591. Nguyễn Quốc Chương, nhân viên văn phòng, Phan Thiết
1592. Soc Dinh, kỹ sư, hưu trí, Hoa Kỳ
1593. Nguyen Thi Kim Chi, Driver Instructor, Vina Driving SCHool, Canada
1594. Pham Dung, công nhân, Hoa Kỳ
1595. Bui Duc, thương gia, Hoa Kỳ
1596. Phung Van My, giám đốc bộ phận tiền sảnh, TP HCM
1597. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân Kinh tế, TP HCM
1598. Trần Mạnh Thắng, bác sĩ, Hà Nội
1599. Nguyen Anh Quan, giám đốc cty TNHH, Hà Nội
1600. Nguyễn Trung Kiên, sinh viên, Hoa Kỳ
1601. Lan Vo, kiến trúc sư, Hoa Kỳ
1602. Tri Thu Liem, Driver Instructor, Vina Driving School, Surrey
1603. Binh Nguyen, musician, Australia
1604. Lê Đình Ty, nhiếp ảnh gia, thi sĩ, Hội Văn học Nghệ thuật, Quảng Bình
1605. Hoa Duong, housewife, Australia
1606. Luu Hong Thang, công nhân cơ khí, Hoa Kỳ
1607. Nguyễn Văn Liêm, Linh mục, Vinh
1608. Vu Dang Khoa, công nhân, Hoa Kỳ
1609. Nguyen Van Phung, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
1610. Trương Hoàng Quân, cử nhân kinh tế, TP HCM
1611. Ngo Quoc Truong, kỹ sư cơ khí, Đồng Nai
1612. Frank Le, Hoa Kỳ
1613. Lê Nguyên Quang, kỹ sư, công ty xây dựng Hoàn Thành, TP HCM
1614. Phạm Ngọc Cảnh Nam, nhà văn, Đà Nẵng
1615. Trần Minh Phát, kỹ sư hàng hải, Đồng Nai
1616. Nguyễn Đức Huy, công nhân, CHLB Đức
1617. Tran Hung, nurse, Hoa Kỳ
1618. Nguyen Ngoc No, giám đốc ctyTNHH, Đồng Nai
1619. Trần Cao Tần, TS Toán, Hoa Kỳ
1620. Tôn Thất Diên, GS hưu trí, Hoa Kỳ
1621. Võ Thanh Tân, giảng viên, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, TP HCM
1622. Nguyễn Quốc Tuấn, TS cơ học, đã nghỉ hưu, TP HCM
1623. Chu Quốc Khánh, kỹ sư điện tử, Hà Nội
1624. Võ Đại Hùng, kiến trúc sư, Đà Nẵng
1625. Nguyễn Minh Quang, thợ hàn, Canada
1626. Nguyễn Đình Trung, công nhân, Department of Public Work & Eng, Hoa Kỳ
1627. Nguyễn Quang Đồng, sinh viên, Đại học Queensland, Australia
1628. Nga Đinh, công nhân, Hoa Kỳ
1629. Nhơn Khoa Lý, công nhân, Zodiac Aerospace, Hoa Kỳ
1630. Bắc Phong, nhà thơ, Canada
1631. Lê Đức Hiền, sinh viên, trường Cao đẳng Thủy lợi Bắc Bộ, Hà Nam
1632. Nguyễn Trần Anh Anh Thư, sinh viên, TP HCM
1633. Nguyễn Trí Dũng, phiên dịch tự do, Hà Nội
1634. Trần Đoàn, cựu chiến binh, đã nghỉ hưu, TP HCM
1635. Lương Đình Dzụ, TS, chuyên viên kỹ thuật, Hoa Kỳ
1636. Vu Tram, Hà Nội
1637. Trần Văn Minh, thợ điện, tự do, Thái Bình
1638. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM
1639. Phu Viet Le, TS Kinh tế, khoa Kinh tế Nông nghiệp, Đại học California, Hoa Kỳ
1640. Ngô Tuyết Lan, giảng viên, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
1641. Ngo Van Long, kinh doanh, Hà Nội
1642. Trần Kim Trung, Linh mục, Đài Loan
1643. Đô Tuân Linh, nghề nghiệp tự do, TP HCM
1644. Tran Anh Tuan, quản đốc kỹ sư cơ khí, Long An
1645. Nguyễn Minh Tân, Mail Officer, Australia
1646. Nguyễn Trang Nhung, dạy học, ICEVN (Institute for Civic Education in Vietnam), TP HCM
1647. Trần Mạnh Hưng, giảng viên, hưu trí, TP HCM
1648. Ngô Duy Quyền, kỹ sư cơ khí/nông dân không chuyên, Bắc Giang
1649. Trang Vu, Hội phó Hội Cao niên Công giáo, Hoa Kỳ
1650. Nguyen Vu, giáo viên hưu trí, Hoa Kỳ
1651. Trần Xuân Quý, Đà Lạt
1652. Phan Tấn Hải, nhà văn, Hoa Kỳ
1653. Nguyễn Thanh Trang, cựu GS Đại học, Hoa Kỳ
1654. Ngô Anh Văn, nhà vật lý, University of Southern California, Hoa Kỳ
1655. Trần Văn Lệ, sinh viên, Đại học Tổng hợp Quốc gia Voronezh, Nga
1656. Phạm Huy Hoàng, thợ thủ công, Lào Cai
1657. Huynh Kim Ngoc, hưu trí, Canada
1658. Nguyen Bach Yen, hưu trí, Victoria, Canada
1659. Huynh Mai Anh, y tá, Canada
1660. Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên đại học, nghỉ hưu, Hà Nội
1661. Vu Thi Kim Tuyet, sinh viên, Hoa Kỳ
1662. . Nguyễn Thu Linh, PGS, nguyên giảng viên Cao cấp, Học viện Hành chính, Hà Nội
1663. Ngô Đình Hùng, kỹ sư, TP HCM
1664. Pham Minh Tuan, doanh nhân, CHLB Đức
1665. Binh Tran, viết văn tài tử, Hoa Kỳ
1666. Nguyen, thất nghiệp, TP HCM
1667. Vũ Thị Thùy Linh, tự do, Hải Dương
1668. Nguyen Van Duong, nhân viên văn phòng, Hà Nội
1669. Nguyễn Công Mai, Quảng Ngãi
1670. Văn Đức Tường, hưu trí, Hoa Kỳ
1671. Huynh Tan Thong, Hoa Kỳ
1672. Lu Thi My, luật sư, hưu trí, Hoa Kỳ
1673. Viet Le, Accounting & Finance, Hoa Kỳ
1674. Trần Khắc Trí, nghề tự do, Lâm Đồng
1675. Vũ Thùy Trang, Hoa Kỳ
1676. Lê Văn Đông, tự do, Đà Lạt
1677. Nguyễn Duy Trường, thạc sĩ, tự do, Hà Nội
1678. Trần Thị Hằng, nội trợ, Hà Nội
1679. Chung Quoc Bao, Informaticien, Pháp
1680. Nghiêm Hồng Sơn, cán bộ nghiên cứu, Đại học Queensland, Australia
1681. Vũ Thị Giang, thạc sĩ, giảng viên, trường Đại học Công đoàn Việt Nam., Hà Nội
1682. Nguyễn Hữu Thanh, cựu giáo chức, Australia
1683. Nguyen Thi Bich Hanh, giáo viên, hưu trí, TP HCM
1684. Danh Dương, kỹ sư, Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, Hoa Kỳ
1685. Lê Quang Huy, sinh viên, Quảng Ninh
1686. Bui Van Tho, kỹ sư điện, International Stage Lines, Canada
1687. Trương Khánh Ngọc, kỹ sư xây dựng, TP HCM
1688. Tạ Mạnh Hưng, Unimployment, Hà Nội
1689. Le Cong Luan, nghề tự do, CHLB Đức
1690. Vũ Công Giao, giảng viên đại học, Hà Nội
1691. Tran Thi Dung, sinh viên, TP HCM
1692. Nguyễn Quốc Thản, Nhật Bản
1693. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư Hóa, Hà Nam
1694. Nguyễn Quang Tìm, TP HCM
1695. Phong Lan, Hoa Kỳ
1696. Nathan Vo, pharmacist, Hoa Kỳ
1697. Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội
1698. Thu Ngô, thợ may, Hoa Kỳ
1699. Huỳnh Thị Diễm Phương, kinh doanh tự do, Khánh Hòa
1700. Trần Đại Sơn, nghề tự do, Quy Nhơn
1701. Nguyễn Phương Thành, kỹ sư điện, TP HCM
1702. Nguyễn Quang, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1703. Le Ngoc Khanh, day lai xe, truong dạy lái xe Quốc tế, Australia
1704. Phạm Quang Lãng, hưu trí, Hoa Kỳ
1705. Doan Thi Trang, Australia
1706. Nguyen Thanh Huong, kỹ sư IT, Cộng hòa Czech
1707. Dung Nguyên, Hoa Kỳ
1708. Nguyen Thuan, Electronic Technician, Hoa Kỳ
1709. Pham Thanh Trung, sinh viên, Cộng hòa Czech
1710. Nguyễn Chí Vinh, nấu ăn, nhà hàng, Australia
1711. Trần Xuân Huyền, Nghệ An
1712. Tran Van Thuan, CNC Programmierer, CHLB Đức
1713. Trần Phương Dung, học viên cao học, Huế
1714. Nguyễn Văn Phong, kỹ sư xây dựng, Hà Nội
1715. Tong Van Binh, nhân viên, CHLB Đức
1716. Trần An Lộc, blogger, công chức, Australia
1717. Dinh Thi Nga, công nhân, Cộng hòa Czech
1718. Nguyen Kim Thoa, hưu trí, Pháp
1719. Nguyễn Văn Cung, Thượng tá QĐND VN, nhạc sĩ, Hà Nội
1720. Lam Van Doan, công nhân, Cộng hòa Czech
1721. Hoàng Yến, học sinh, Việt Nam
1722. Nguen Ngoc Thanh, chuyên gia IMG, Pháp
1723. Nguyễn Thị Vân, doanh nghiệp tự do, Hà Nội
1724. Hieu Vo, Market Garden, Adelaide Market, Australia
1725. Nguyễn Thị Quỳnh Hương, biên phiên dịch, Hà Nội
1726. Duong Trong Hieu, giáo viên, Bac Giang
1727. Trần Thị Thu Hường, nhà báo, tại Đại học Tổng hợp quốc gia Voronezh, Nga
1728. Nguyễn Hữu Sơn, kế toán, Cần Thơ
1729. Tống Văn Linh, kỹ sư thủy lợi, tự do, Đồng Nai
1730. Nguyễn Văn Hải, tự do, Nghệ An
1731. De Tran, engineer, Anh
1732. Nguyễn Xuân Phúc, lao động tự do, Hà Nội
1733. Nguyen Binh Minh, chuyên viên tin học, Hoa Kỳ
1734. Huynh Thien Lap, Na Uy
1735. Tran Thi Hop, kế toán, Nghệ An
1736. Ngô Hữu Sang, học sinh, Đồng Nai
1737. Phùng Hữu Thanh, nhân viên kinh doanh, Hà Nội
1738. Phạm Việt Khôi, chuyên viên nghiên cứu, TP HCM
1739. Nguyễn Vũ Bình, nhà báo, Hà Nội
1740. Nguyễn Thị Bích Phượng, nhân viên ngân hàng, TP HCM
1741. Mai Linh, doanh nghiep, CHLB Đức
1742. Nguyên Van Tao, Giám đốc, nghiên cứu khoa học, Pháp
1743. Nguyen Van Tien, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1744. Nguyễn Hữu Thọ, kỹ sư, Hà Nội
1745. Lê Lan Chi, nhân viên thư viện, Canada
1746. Trần Văn Tuấn, giáo viên âm nhạc, TP HCM
1747. Đỗ Ngọc Công, dạy học tại gia, Đồng Nai
1748. Alex Nguyễn, nghề tự do, Hoa Kỳ
1749. Phat Truong, Student, Hoa Kỳ
1750. Quản Mỹ Lan, cựu giáo chức, Pháp
1751. Nguyễn Xuân Bách, kỹ sư, kinh doanh, CHLB Đức
1752. Hoa My Le, doanh nhân, CHLB Đức
1753. Nguyễn Huy Phong, Philipines
1754. Tran Van Hoa, hưu trí, CHLB Đức
1755. Huỳnh Nguyên, kỹ sư, Australia
1756. Nguyễn Đức Dũng, Đà Nẵng
1757. . Nhâm Thiếu Bảo, kỹ sư, Hà Nội
1758. Tran Quy Hao, giáo viên nghỉ hưu, TP HCM
1759. Lưu Đức, kỹ sư, Hà Nội
1760. Phan Đức Trọng, lao động tự do, Buôn Ma Thuột
1761. Nguyễn Thanh Quang, Đà Nẵng
1762. Trần Viết Dung, kỹ sư, Australia
1763. Minh Châu Hồ Thị, công nhân, TP HCM
1764. Trần Cao Hoài, hưu trí, Australia
1765. Le Tan Tai, Hoa Kỳ
1766. Van Lanh Lam, nhân viên, Hà Lan
1767. Jeffrey Doan, Technical Support, Hoa Kỳ
1768. Nguyen Thanh Toan, Giám đốc nông trường cao su, tập đoàn cao su Hoàng Anh Gia Lai, Lào
1769. Phạm Đỗ Chí, TS Kinh tế, cựu Chuyên gia cao cấp IMF, TP HCM
1770. Nguyễn Hữu Vượng, kỹ sư thông tin hữu tuyến điện, đã nghỉ hưu, Hà Nội
1771. Dương Ngọc Tú, Nghệ An
1772. Pham Dang Lam, employment consultant, Australia
1773. Hue Trang Le Ho, Hoa Kỳ
1774. Lê Kim Chung, giáo viên, Vũng Tàu
1775. Vuong Kim Oanh, hưu trí, Pháp
1776. Bao Tran, kỹ sư, TP HCM
1777. Dương Sanh, nhà giáo, Khánh Hòa
1778. Le Thu Ha, postgraduate student, London Metropolitan University, Anh
1779. Hoa Tran, du học sinh, Hoa Kỳ
1780. Trịnh Quốc Việt, kỹ sư CNTT, Hà Nội
1781. Nguyễn Huỳnh Mai, nguyên giáo sư xã hội học, trường Cao đẳng HELMO, Bỉ
1782. Nguyen Anh, Australia
1783. Khổng Hữu Cường, học sinh, Hải Phòng
1784. Nguyen Phi, nông dân, Cần Thơ
1785. Nguyễn Lợi, Systems Admin, Australia
1786. Nguyễn Minh Tuấn, sinh viên, Hà Nội
1787. Đỗ Văn Thắng, kinh doanh, Quảng Ninh
1788. Nguyễn Phi Hoàng, hồi hưu, Hoa Kỳ
1789. Long Le, Engineer, Hoa Kỳ
1790. Lê Sinh Mẫn, kinh doanh tự do, TP HCM
1791. Nguyễn Tiến Dũng, TS điện - tự động hóa; Ủy viên Ban Chấp hành Hội tự động hóa Việt Nam, Hà Nội
1792. Fx. Phan Văn Quyền, Linh mục Vinh, Nghệ An
1793. Lê Thiều Duong, bác sĩ, Phap
1794. Bui Văn Cay, thợ máy, Italia
1795. Hiếu Trần, nghiên cứu sinh, Yeungnam University, Hàn Quốc
1796. Nguyễn Hoài Tâm, nhân viên kinh doanh, TP HCM
1797. Hoa Binh, công nhân, TP HCM
1798. Ton That Duan, kỹ sư, Pháp
1799. Nguyễn Hải Hòa, tu nghiệp sinh, Nhật Bản
1800. Ngô Ngọc Mai, cư dân, Hoa Kỳ
1801. Le Van Hung, GS Tin học, Pháp
1802. Nguyen Chau, công chức, Australia
1803. Nguyễn Hồng Phong, sinh viên, Hà Nội
1804. Ton That Quoc Uy, kỹ sư, Pháp
1805. Phạm Trường An, sinh viên, Hà Nội
1806. Cao Mạnh Nhẫn, Mục sư quản nhiệm Hội thánh Tin Lành nguyên thuỷ Việt Nam, Hoa Kỳ
1807. Éléa Ton, học sinh, Pháp
1808. Phan Nguyễn Quốc, kinh doanh, Quảng Bình
1809. Đặng Duy Lâm, kỹ sư, Pháp
1810. Tri Tran, chuyên viên Tin học, Alpha International Ltd., Hoa Kỳ
1811. Nguyễn Thiện Chí, sinh viên, trường Đại học Kinh tế, Huế
1812. Nhan Tran, Hoa Kỳ
1813. Anderson Nguyen, student, Australia
1814. Oanh Nguyen, student, San Jacinto College, Hoa Kỳ
1815. Lien Nguyen, dược sĩ, Australia
1816. Suzie Dong, TS, bác sĩ Tâm Lý, Hoa Kỳ
1817. Lê Xuân Hòa, kỹ sư dầu khí, Vũng Tàu
1818. Nguyen The Nghia, viên chức nghỉ hưu, Hai Phong
1819. Thanh Bui, công nhân, Australia
1820. Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư kinh tế, Bà Rịa Vũng Tàu
1821. Mai Thanh Bình, cử nhân kinh tế, TP HCM
1822. Ngô Doãn Tiên, Hoa Kỳ
1823. Ngô Mai Hương, kế toán, Hoa Kỳ
1824. Nguyen Man Dat, sinh viên, TP HCM
1825. Hieu Tran, business, restaurant, toronto-Canada
1826. Trần Đại Sơn, kỹ sư CNTT, công việc tự do, Nghệ An
1827. Nguyễn Gia Hòa, công nhân, Pháp
1828. Đoàn Kim Định, kỹ sư, Hoa Kỳ
1829. The Nguyen, tư do, Hoa Kỳ
1830. Võ Đình Tĩnh, sinh viên, Bình Định
1831. Trần Thị Khen, buôn bán tự do, TP HCM
1832. Luan Dang, tự do, Hoa Kỳ
1833. Khang Ly, công chức, Hoa Kỳ
1834. Trần Hoàng Bách, sinh viên, Cao đẳng Sư phạm, Hòa Bình
1835. Pham Ham Pho, kỹ sư về hưu, Hà Nội
1836. Trần Xuân Nghiệp, hưu trí, Hòa Bình
1837. Nguyễn Tiến Hải, nghiên cứu sinh Tiến sĩ, Sungkyunwan University, Hàn Quốc
1838. Lê Phụng, cựu chiến binh, hưu trí, TP HCM
1839. Mai Ngọc Luân, học sinh, TP HCM
1840. Dzung Huynh, Hoa Kỳ
1841. Tan Le, cựu giáo viên Anh ngữ, TP HCM
1842. Đỗ Như Hằng, Canada
1843. Tran Quang, tho may, Áo
1844. Nguyen Giang Lien, nhân viên văn phòng dân biểu, Australia
1845. Nguyễn Hà Hùng Chương, giảng viên, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM
1846. Trần Văn Quyền, kỹ sư, TP HCM
1847. Trần Ngọc Hải Sơn, kỹ sư, Hàn Quốc
1848. Lê Thanh Tùng, Phd student, Hoa Kỳ
1849. Lê Trung Tĩnh, kỹ sư, Pháp
1850. Phạm Công Đằng, Australia
1851. Vũ Tuấn, sinh viên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP HCM
1852. Nguyen Tung, công dân, TP HCM
1853. Phuong Hoai Huong, thương mại, Đan Mạch
1854. Nguyễn Huy, nghỉ hưu, Bắc Ninh
1855. Trương Xuân Nhựt, Master student at University of Padova, Italy
1856. Vu Ngoc Anh, Anh
1857. Huỳnh Thị Thanh Thảo, y tá, Khánh Hòa
1858. Nhan Tran, Canada
1859. Nguyễn Việt Hùng, blogger, Hà Nội
1860. Huỳnh Quốc Huy, kỹ sư cơ khí, Hoa Kỳ
1861. Trương Ngọc Ngà, hưu trí, TP HCM
1862. Nguyễn Trong Nghia, nghiên cứu viên, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
1863. Richard Nguyen, Laser Tech, Hoa Kỳ
1864. Đinh Thị Thùy Mai, công dân Việt Nam, Nhật Bản
1865. Trương Ngọc Anh, nội trợ, Hoa Kỳ
1866. Nguyễn Thịnh, nguyên Trung tá, BTV báo QĐND, hiện nay là chủ bút báo Xa xứ, Cộng hòa Czech
1867. Pham Thi Hoang Anh, sinh viên, Hà Nội
1868. Lê Phạm Thanh Tùng, Giám đốc, TP HCM
1869. Nguyễn Văn An, cựu sĩ quan VNCH, Hoa Kỳ
1870. Vũ Hồng Nhật, giảng viên, hưu trí, Thanh Hóa
1871. Ngan T Nguyen, công nhân, về huu, Hoa Kỳ
1872. Dang Anh Dung, kế toán, Singapore
1873. Nguyễn Hùng Anh, nghiên cứu sinh, Viện Nghiên cứu Y khoa, Bỉ
1874. Ha Dang, Hoa Kỳ
1875. Trần Đông A, kinh doanh, Hà Nội
1876. Trần Bình Nam, người viết bình luận Chính trị, Hoa Kỳ
1877. Đỗ Mạnh Tri, Pháp
1878. Le Thang, công dân tự do, Cộng hòa Czech
1879. Nguyễn Hùng, nhân viên y tế., Hoa Kỳ
1880. Luat Doan, Hoa Kỳ
1881. Duc Tran, Phật tử, Hoa Kỳ
1882. Duyen Nguyen, Phật tử, Hoa Kỳ
1883. Nguyễn Mậu Cường, giảng viên trường Đại học Agostinho Neto Luanda, Angola
1884. Đỗ Quý Toàn, GS Tài chánh học, nghỉ hưu, Canada
1885. Nguyễn Ngọc Hiến, kỹ sư CNTT, tự doanh, TP HCM
1886. Vũ Đại Dương, nhân viên, TP HCM
1887. Man Ho, kỹ sư Tin học, Hoa Kỳ
1888. Đỗ Trọng Kỳ, buôn bán, Hoa Kỳ
1889. Bích Huyền, truyền thông báo chí, cựu cộng tác viên Đài VOA, hiện nay: Radio Bolsa., Hoa Kỳ
1890. Christine Nguyen, Pháp
1891. Phạm Thị Huệ, công dân Việt Nam, lĩnh vực công tác giáo dục, TP HCM
1892. Nguyễn Ngọc Hoàng, công nhân, Hoa Kỳ
1893. Duong Nhi, mechanic, Hoa Kỳ
1894. Hoàng Văn Lang, huynh trưởng gia đình Phật tử, Hoa Kỳ
1895. Phạm Ngọc Cường, công nhân, CHLB Đức
1896. Nguyễn Trung Hoa, kỹ sư, Pháp
1897. Quoc Nguyen, Hoa Kỳ
1898. Vũ Giang, Hoa Kỳ
1899. Hoàng Văn Đoàn, Manager, CHLB Đức
1900. Nguyễn Quang Phương, quản lý dự án, công ty Cổ phần Tư vấn Năng lượng và Môi trường, Hà Nội
1901. Lê Duy Tân, lập trình viên, FPT Hà Nội
1902. David Pham, doanh nhân, Hoa Kỳ
1903. Nguyễn Khắc Nhật, giảng viên, Hà Nội
1904. Oliver Pham, CEO, E.H.T.Centurion, Slovakia
1905. Kim Lien Pham, nhân viên, NaUy
1906. Jocelyn Truong, Hoa Kỳ
1907. Nguyen Duong, công nhân, Hoa Kỳ
1908. Tran Thanh Ngon, kỹ sư Điện toán, CHLB Đức
1909. Lê Nguyên Vỹ, Thiếu tướng quân đội, Sư đoàn 5 bộ binh, Kon Tum
1910. Lê Trung, Hoa Kỳ
1911. Hong Dang, sinh viên, Đại học Luật, TP HCM
1912. Pham Van Ninh, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1913. Ngô Sách Thân, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
1914. Trịnh Kim Ngọc Hân, Financial Analyst, Hoa Kỳ
1915. Morgan Nguyen, sinh viên, Bỉ
1916. Nguyễn Hải Nam, thương gia, Cộng hòa Czech
1917. Truong Thanh Thuy, nhân viên, CHLB Đức
1918. Tống Văn Hiếu, kỹ sư, Hoa Kỳ
1919. Trần Van Cac, CHLB Đức
1920. Tham Le, Canada
1921. Lê Văn Đặt, hưu trí, Hà Nội
1922. Ông Văn Duật, kỹ sư cơ khí, Cộng hòa Czech
1923. Đặng Thanh Lan, phóng viên, california
1924. Le Quoc Cuong, huấn luyện viên thể thao, Na Uy
1925. Ngo Thuan Thoi, tự do, Hoa Kỳ
1926. Phan Jerry, Technician, Hoa Kỳ
1927. Đinh Thanh Phú, nông nghiệp, Long An
1928. Ha Nguyen, Hoa Kỳ
1929. Phạm Thị Hoài, nhà văn, CHLB Đức
1930. Trần Việt Hoàng, nhà báo tự do, Hoa Kỳ
1931. Trần Ngọc Thạch, bán bánh mỳ, TP HCM
1932. Nguyen Quang Minh, y tế, Canada
1933. Linh Nguyen, nail tech, Australia
1934. Nam Nguyen, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1935. Nguyen Minh, tự do, Nga
1936. Vy Nguyen, Hoa Kỳ
1937. Truong Ngoc Hieu, Technicien Électrotecnique, Pháp
1938. Nguyen Truong Thy, NaUy
1939. Huỳnh Ngọc Hòa, TS, kỹ sư, CHLBĐức
1940. Le Trung, công nhân, Hoa Kỳ
1941. Tú Minh, Hoa Kỳ
1942. Vũ Yên Sa, CFO, công Ty Lắp Ráp - General Electric Agents, Hoa Kỳ
1943. Tran Phong, Aircraft Technik, Áo
1944. Phan Nữ Bích Nghê, nội trợ, CHLBĐức
1945. Lê Hà Chữ, người Việt Nam yêu nước, Australia
1946. Phung Truong, Hoa Kỳ
1947. Lê Minh Hà, nhà văn, CHLB Đức
1948. Lê Văn Tuấn, sinh viên, Học viện Âm nhạc, Huế
1949. Nguyễn Công Chức, công nhân kỹ thuật máy, Starion, Hàn Quốc
1950. Hong Vo, nhân viên Xã hội, Australia
1951. Lê Song Ðạt, kỹ sư, Pháp
1952. Nguyen Dung, sinh viên, CHLB Đức
1953. Ho Quang Huy, Canada
1954. Nam Nguyễn, Canada
1955. Quang Minh Hau, hưu trí, Hoa Kỳ
1956. Toai Nguyen, Hoa Kỳ
1957. Ly Co Bui, Canada
1958. Hoang Hoa, hưu trí, cựu chiến binh Sư đòan 312, CHLB Đức
1959. Nguyen Minh Thu, Hoa Kỳ
1960. Lê Chiến Thắng, hưu trí, CHLB Đức
1961. Nguyễn Phúc Thọ, kỹ sư thông tin, Pháp
1962. Nguyễn Quang Phú, nhân viên văn phòng, TP HCM
1963. Pham Phen Bob, Saler, Hoa Kỳ
1964. Duc Nguyen, Financial, Hoa Kỳ
1965. Hoàng Như Liêm, cựu quân nhân QLVCH, Hoa Kỳ
1966. Đinh Văn Hà, nghề nghiệp tự do, Huế
1967. Nguyễn Thị Minh Thúy, ủy viên Liên lạc của Youth Christian Social Service tại Việt Nam, Đà Nẵng
1968. Phan Đạo, doanh nghiệp tư nhân, Cộng hòa Czech
1969. Hoàng Minh Thư, kỹ sư Hoá, Hoa Kỳ
1970. Uyen Nguyen, công dân Việt Nam, TP HCM
1971. Nguyen Dan, Support, Biochemistry, NaUy
1972. Trần Tuấn Dũng, hưu trí, Canada
1973. Anderson Mai, thạc sỹ kỹ sư Nhu liệu, Hoa Kỳ
1974. Phan Thanh Tam, TS y khoa, Wholitis Clinic, Hoa Kỳ
1975. Phạm Văn Phú, kỹ sư, Hoa Kỳ
1976. Charlie Vo, owner, Hoa Kỳ
1977. Kim Đinh Trần, Hoa Kỳ
1978. John K Cao, sinh viên, Cal State University of Long Beach, Hoa Kỳ
1979. Nguyễn Thanh Đức, hưu trí, Hoa Kỳ
1980. Clara Nguyen, sinh viên, Canada
1981. Hung Nguyen, kỹ sư điện toán, Canada
1982. Duong Kim Yen, tự do, NaUy
1983. Trần Tín, Hoa Kỳ
1984. Tuan Nguyen, kỹ sư điện toán, Canada
1985. Marie Nguyen, sinh viên, Canada
1986. Nguyễn Tuấn Thành, doanh nhân, TP HCM
1987. Kim Tran, Software Engineer, Hoa Kỳ
1988. Hoàng Đình Tạo, Hoa Kỳ
1989. Giang Hoang, Thụy Điển
1990. Ngoc Chu, Canada
1991. Le Nhan, giáo viên, CHLB Đức
1992. Pham Van Nghia, hưu trí, ÚC
1993. Nhan Chanh, nông trại, Hoa Kỳ
1994. Trần Hoàng Bách, kỹ sư kinh tế, CHLB Đức
1995. Phạm Văn Chương, kỹ sư, hàng không, Hoa Kỳ
1996. Nguyet Kim Nguyen, làm thiện nguyện, Văn phòng Bộ Xã hội, Hoa Kỳ
1997. Mai Thi Tran, worker, Australia
1998. Phillip Nguyen, doanh nhân, Canada
1999. Khanh Minh Vu, Doctor, Na Uy
2000. Nguyễn Alan, cựu công chức tiểu bang California, Hoa Kỳ
2001. Nguyên Cao Phong, nông dân, Hà Nội
2002. Tuc Nguyen, Hoa Kỳ
2003. Phêrô Mai Tự Cường, nghề tự do, Kon Tum
2004. Joseph Le, Australia
2005. Son Pham, Hoa Kỳ
2006. Le Mai Linh, thi sĩ, nhà văn, Hoa Kỳ
2007. Nguyễn Minh Quân, nông dân, TP HCM
2008. Đỗ Văn Học, học sinh, Nam Định
2009. Bui Thanh Nhan, tu sĩ Phật giáo, Hoa Kỳ
2010. Dao Tran, Finance, Hoa Kỳ
2011. Phạm Quang Nhật, kỹ sư, TP HCM
2012. Huynh Huu Tai, tự do, Hoa Kỳ
2013. Kim Nguyen, hưu trí, Australia
2014. Phùng Văn Tuấn, doanh nhân, Hải Phòng
2015. Chi Cong Tran Nguyen, HVAC / Service Manager, Hoa Kỳ
2016. Ashley Nguyen, Hoa Kỳ
2017. Truong Van Nhanh, hưu trí, Hoa Kỳ
2018. Lê Xuan Tịnh, kỹ sư Cơ khí, Đà Nẵng
2019. Nguyễn Xuân Vinh, bác sĩ, Hoa Kỳ
2020. Ngo Hong Ke, kinh doanh, Thanh Hóa
2021. Phan Huy Hoàng, quay phim, TP HCM
2022. Huynh Van The, giáo chức, cựu Hiệu phó Trung học Tân An (Long An), Hoa Kỳ
2023. Louis Tran, kinh doanh mặt hàng điện tử, Hoa Kỳ
2024. Le Chinh, làm nông, Hoa Kỳ
2025. Toan Nguyen, Hoa Kỳ
2026. Lý Liễu Nhiên, nhà giáo, TP HCM
2027. Nguyễn Quỳnh Anh, Hoa Kỳ
2028. Văn Thùy, nhà văn, TP HCM
2029. Minh Le, hưu trí, Australia
2030. Phạm Tuyết Nhung, nghiên cứu viên, Viện Khoa học Kỹ thuật Hạt nhân, Hà Nội
2031. Nguyễn Văn Hiển, nghiên cứu sinh, Đà Nẵng
2032. Hai Phung, Hoa Kỳ
2033. Ho Van Khoi, nhân si, Hoa Kỳ
2034. Nguyễn Việt, doanh nghiệp tư nhân, TP HCM
2035. Da Minh-Vu Du Chien, làm tự do, TP HCM
2036. Đỗ Anh Tài, dạy học, hưu trí, Hoa Kỳ
2037. Thomas Nguyen, mechanic, alphamotor sport, Hoa Kỳ
2038. Nguyễn Trước, thợ hàn, Canada
2039. Nguyen Van Trang, sinh viên, Thanh Hóa
2040. Phạm Liễu Chi, cựu chuyên viên phòng thí nghiệm, Hoa Kỳ
2041. Phạm Đông, cu li, Hoa Kỳ
2042. Chau Ngo, Hoa Kỳ
2043. Tan Tran, hưu trí, Hoa Kỳ
2044. Võ-Đức-Hiển, kinh doanh, tự làm chủ, Hoa Kỳ
2045. Don Ho, Hoa Kỳ
2046. Ngo Xuan Vu, chuyên viên tài chánh, Hoa Kỳ
2047. Vũ Duy Chu, nhà thơ, cán bộ hưu trí, TP HCM
2048. Nguyen Giao Huong, lao động phổ thông, Hà Tĩnh
2049. Bùi Ngọc Tấn, nhà văn, Hải Phòng
2050. Tran Duc Ai, programmer, Canada
2051. Dinh Son Thong, lab, Canada
2052. Tuan Nguyen, supervisor, Australia
2053. Lâm Đình Hoàng, technician, Hoa Kỳ
2054. Ngô Minh Hằng, luật sư, Hoa Kỳ
2055. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Hà Nội
2056. Nguyễn Dương, kỹ sư, nghề nghiệp tự do, TP HCM
2057. Quang Trung Nguyen, tự do, CHLB Đức
2058. Lê Thị Trúc Linh, quản trị hành chính kinh doanh, Nha Trang
2059. Ngo Duy Linh, nhân viên văn phòng, Australia
2060. Nguyen Thanh Giang, buôn bán, TP HCM
2061. Nguyễn Minh Nhựt, học sinh, TP HCM
2062. Nguyễn Bắc Hà, CBCNV, công ty Hữu hạn Xi măng LUKS (Việt Nam), Huế
2063. Trần Quang Ninh, giảng viên đại học, TP HCM
2064. Ngô Minh Danh, kỹ sư, TGM Corporation, TP HCM
2065. Nguyen Cao Hoa, Patent Examiner, Hoa Kỳ
2066. Le Anh Vu, nhân viên, Hoa Kỳ
2067. Steve Phan, công nhân, Hoa Kỳ
2068. Từ Phong, Hoa Kỳ
2069. Ngo Minh Danh, cử nhân Anh văn, Trung tâm quốc tế Anh ngữ., Đồng Nai
2070. Việt Hùng, kiến trúc sư, Lâm Đồng
2071. Trịnh N Bằng, hưu trí, Hoa Kỳ
2072. Bui T Dung, hưu trí, Hoa Kỳ
2073. Nghiêm Minh Quang, TS, hội hỗ trợ học thuật Nhật - Việt, Nhật Bản
2074. Phạm Minh Đức, biên tập viên, nghỉ hưu, Quảng Ngãi
2075. Nguyễn Hùng Cường, tự do, Hà Nội
2076. Bùi Vũ, kỹ thuật viên điện lạnh, Hoa Kỳ
2077. Bùi Nguyên Long, kỹ sư, Hà Nội
2078. Lý Hùng Việt, chuyên viên kiểm phẩm, Hoa Kỳ
2079. Phạm Hoàng Minh, kỹ sư chất lượng, Trưởng phòng quản lý chất lượng công ty CP Minh Hữu Liên, TP HCM
2080. Vũ Trọng Nga, kỹ sư xây dựng, Lào Cai
2081. Võ Tá Luân, CNTT, TP HCM
2082. Vũ Hòa, thợ chụp hình, TP HCM
2083. Trinh Quốc Khánh, kỹ sư, doanh nghiệp, Hà Nội
2084. Hoàng Văn Thiên, chạy xe ôm, TP HCM
2085. Phạm Bá Hoa, cựu sĩ quan Quân lực VNCH, Hoa Kỳ
2086. Phan Nguyen, Canada
2087. Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư xây dựng, công ty CPĐTXD Thiên An, TP HCM
2088. Trần Huy Quang, nhà văn, Hà Nội
2089. Lê Đình Lân, tự do, TP HCM
2090. Hoan Le, Ph. D., hưu trí, Canada
2091. Ngo Ngoc Ha, nghề nghiệp tự do, Binh Duong
2092. Henry Truong, broker, Hoa Kỳ
2093. Vũ Đức Hiếu, sinh viên, Nam Định
2094. Phi Ngoc Thanh, kỹ sư, Australia
2095. Nguyen Van Thanh, hưu trí, Australia
2096. Phan Thị Thúy, nghề nghiệp buôn bán, Hưng Yên
2097. Nhan Nguyen, Hoa Kỳ
2098. Ngô Văn Hải, công nhân, công ty liên doanh canxicacbonat YBB, Yên Bái
2099. Nguyen Thinh, công nhân, Hoa Kỳ
2100. Khong Huyen, dược, hưu trí, Hoa Kỳ
2101. Lưu Thị Dận, nội trợ, TP HCM
2102. Duc Nguyen, IT Support, Hoa Kỳ
2103. Nguyễn Văn Hùng, sinh viên, TP HCM
2104. Nguyen Ngoc Toan, về hưu, Hoa Kỳ
2105. Bùi Kế Nhãn, tự do, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, Vũng Tàu
2106. Trịnh Duy, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, Syke Enterprises, Philippines
2107. Ly Tin Chan, Master Commercial, Hoa Kỳ
2108. Nguyen Van Sang, làm ruộng, Bắc Giang
2109. Lê Thanh Hải, làm ruộng, Bắc Giang
2110. Nguyen Cong Chinh, Hoa Kỳ
2111. Ho Minh Thien, kỹ sư môi trường, TP HCM
2112. Thanh Tran, công nhân, Hoa Kỳ
2113. Nu Thi Hoang, pastry cook, Australia
2114. Nguyễn Chí Thạc, buôn bán, Hoa Kỳ
2115. Nguyễn Thanh, lao động tự do, TP HCM
2116. Ngô Kim Hoa, nhà báo tự do, TP HCM
2117. Nguyên Nhi, nghề nghiệp tự do, Hoa Kỳ
2118. Henry Tran, bác sĩ, Australia
2119. Đinh Tống Hoàng, Hoa Kỳ
2120. Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM
2121. Lê Triệu Phong, nghiên cứu viên, Nhật Bản
2122. Lê Hiến, Hà Nội
2123. Thanh Nguyen, nghề tự do, Hoa Kỳ
2124. Son Pham, công nhân, Hoa Kỳ
2125. Nguyễn Nhật Tân, người tàn tật, TP HCM
2126. Son Ngo, Real Estate Broker, Canada
2127. Phong Cao, machinist, Hoa Kỳ
2128. Trần Tuấn Lộc, kế toán trưởng, TP HCM
2129. Vu Van Thanh, kiến trúc sư, Hà Nội
2130. Hoàng Thị Bích Trà, Hà Nội
2131. Phạm Anh Kiệt, nhà báo, Hà Nội
2132. Nguyễn Thành Trung, kỹ sư công nghệ thông tin, Biên Hòa
2133. Nguyễn Thanh Tú, họa sĩ, Hà Nội
2134. Phạm Quang Long, Linh mục, giáo phận Vinh, Nghệ An
2135. Nguyễn Đăng Ký, cử nhân kỹ thuật điện, Hà Nội
2136. Huỳnh Tân Vinh, kinh doanh, Đà Nẵng
2137. Trần Hữu Bảo, hưu trí, Hoa Kỳ
2138. Nguyen Thai, họa sĩ, công ty tư vấn thiết kế mỹ thuật Cathay, Đà Nẵng
2139. Trần Ngọc, giáo viên tiếng Pháp, Hà Nội
2140. Vũ Thi Thủy, hưu trí, Hoa Kỳ
2141. Nguyễn Ninh, nghiên cứu viên khoa học về hưu, Pháp
2142. Trần Xuân, bác sĩ, Hà Nội
2143. Bùi Chát, hoạt động xuất bản độc lập, nhà xuất bản Giấy vụn, TP HCM
2144. Giang Hồng, sinh viên, Hà Nội
2145. Vũ Đức Thịnh, nhân viên kỹ thuật, lao động tự do, Lào Cai
2146. Do Hoang No, kiến trúc sư, nghỉ hưu, Hoa Kỳ
2147. Hồ Vũ Tài Dương, kinh doanh, TP HCM
2148. Nguyen Hong Tuyen, giáo viên, TP HCM
2149. Nguyen Ngoc, public servant, Australia
2150. Le Quang Liem, Hoa Kỳ
2151. Le Van Thang, công nhân, Pleiku
2152. Nguyen Ngoc Bich, lao động tự do, TP HCM
2153. Phạm Trần Ngọc Lân, tự do, TP HCM
2154. Ngô Kim Khoa, Design, Hoa Kỳ
2155. Tran Nguyen, kỹ sư, Hoa Kỳ
2156. Minh Hoa, Music Director, Hoa Kỳ
2157. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội
2158. Dao Quang Hai, TP HCM
2159. Tra Kim Sang, thợ cơ khí, Đồng Nai
2160. Hoang Thang Long, Engineer, Hoa Kỳ.
2161. Lâm Quang Thọ, Sydney Australia
2162. Vũ Quốc Toàn, Tổng giám đốc, Australia
2163. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM
2164. Tống Đình Huân, công nhân, Bình Thuận
2165. Lê Anh Dũng, lao động tự do, Hải Phòng
2166. Phạm Hoàng, kế toán, CHLB Đức
2167. Mai Khiem, công nhân, Bình Thuận
2168. Andrew Quang Dung Lam, computer engineer, Australia
2169. Nguyen Minh Nhat, giáo viên THPT dạy tự do, Dong Nai
2170. Trần Đáng, Khánh Hòa
2171. Mai Lan, sinh viên, Cộng hòa Czech
2172. Pham Van Hung, tự do, Bac Giang
2173. Ngoc Lan, kinh doanh, Cộng hòa Czech
2174. Đoàn Tiến Minh, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ
2175. Tran Thi Thu Ha, maneger, Hà Nội Vietnamese Restaurant, Australia
2176. Nguyễn Trọng Kiên, thạc sĩ kinh tế, doanh nhân, Hà Nội
2177. Trí Dân, doanh nhân, Cộng hòa Czech
2178. Phạm Ngọc Minh, kiến trúc sư, làm việc tự do, Hà Nội
2179. Đinh Hạ Hùng, công dân tự do, TP HCM
2180. Nguyen Dang Chi, hưu trí, Hà Nội
2181. Lam Phan, bác sĩ, Australia
2182. Nguyễn Đăng Quang, nhân viên kinh doanh, Thái Bình
2183. Bùi Văn Mạnh, cử nhân kinh tế, kinh doanh tự do, Hà Nội
2184. Phí Thị Kim Chung, nghiên cứu sinh, Hàn Quốc
2185. Pham V Anh, kỹ sư, Hoa Kỳ
2186. Tống Phúc Lai, TS, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Pháp
2187. Nguyễn Việt Nam, xe ôm, kỹ sư điện tử, cơ khí chế tạo máy, Hà Nội
2188. Trịnh Dũng, kỹ sư, nghỉ hưu, Hà Nội
2189. Nguyen Sinh Cung, cán bộ, Ba Lan
2190. Nguyen Chinh, Hà Nội
2191. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên lý luận chính trị, trường Chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng
2192. Huynh Bao, Technical Engineer, Boeing Company, Hoa Kỳ
2193. Lê Đức Toanh, kỹ sư xây dựng, công ty CPĐT xây dựng số 5 (cic.5), TP HCM
2194. Nguyễn Đức Tuyên, sinh viên, Bình Thuận
2195. Nguyen Khanh, nông dân, Đồng Nai
2196. Tuan Le, NaUy
2197. Thích Viên Pháp, pháp su, chùa Hồng Ân, Hoa Kỳ
2198. Nguyễn Văn Lân, kỹ sư, TP HCM
2199. Nguyễn Nam Sơn, kinh doanh tự do, TP HCM
2200. Pham Hong Hung, bác sĩ, Cty Sanofi-Aventis Việt Nam, Hà Nội
2201. Hoàng Văn Hùng, hưu trí, CHLB Đức
2202. Lê Trung Toản, nông dân, Bình Thuận
2203. Tran Van Minh, giam doc, da nghỉ hưu, Da Nang
2204. Trương Tâm Đạt, kinh doanh, Australia
2205. Bùi Việt Hà, giáo viên, công ty Công nghệ Tin học Nhà trường, Hà Nội
2206. Trần Đông, kỹ sư Điện toán (Manager), Government, Australia
2207. Nguyễn Thế Thắng, kỹ sư CNTT, Hà Nội
2208. Nguyễn Chi Chính, the gioi Tre Magazin, CHLB Đức
2209. Trần Thị Tuyết Lan, kế toán doanh nghiệp, TP HCM
2210. Trương Đăng, kỹ sư, TP HCM
2211. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư dầu khí, TP HCM
2212. Vũ Quang Chính, nhà lý luận phê bình phim, Hà Nội
2213. Phan Hưu trí, nông dân, An Giang
2214. Nguyễn Hữu Phước, công nhân, Hà Lan
2215. Trương Thị Tường Anh, nội trợ, Hà Lan
2216. Mastumoto, IT, TP HCM
2217. Vũ Trường Giang, TP HCM
2218. Vo Minh Thuy, buôn bán, Đài Loan
2219. Van Thao, nhà văn, nghỉ hưu, Hà Nội
2220. Nguyễn Anh Đức, bác sỹ, Huế
2221. Mỹ Huỳnh, tự do, TP HCM
2222. Nguyen Khac Tuy, nông dân, Phu Tho
2223. Lê Hiệp, cử nhân kinh tế, Giám đốc công ty TNHH, Hà Nội
2224. Nick Vo, DS, Australia
2225. Lý Nhân, IT Tech, Canada
2226. Hai Duong Le, Canada
2227. Phan Thien Toan, NaUy
2228. Binh Lam, Canada
2229. Trần Thị Hường, kỹ sư kinh tế Điện, cán bộ hưu trí, Hà Nội
2230. Nguyen Huu Tho, công nhân, tự do, TP HCM
2231. Ngo Huong Ly, Hà Nội
2232. Trần Anh Văn, hưu trí, Yên Bái
2233. Phan Nguyên Ngã, giáo viên hưu trí, cựu sinh viên tranh đấu Huế, Gia Lai
2234. Đặng Nghĩa Quân, kinh doanh tự do, công dân Việt Nam, Nhật Bản
2235. Lê Thy, hưu trí, Canada
2236. Nguyen Le Thanh, công nhân, Australia
2237. Lê Đình Anh, giáo viên, Australia
2238. Truong P Nho, thiết kế, Canada
2239. Nguyễn Như Phong, hưu, Hoa Kỳ
2240. Nguyen Van Quyen, giáo viên, hưu trí, TP HCM
2241. Đào Anh Trường, sinh viên, Université de Nantes, Pháp
2242. Nguyễn Thanh Hiệp, tự do, TP HCM
2243. Trần Tuấn Anh, Research Assistant, Australia
2244. Nguyễn Tiến Lộc, Software Engineer, Australia
2245. Steven Pham, nhân viên xã hội, the Salvation Army WA, Australia
2246. Kristine Nguyen, Hoa Kỳ
2247. Nguyễn Trung Tin, học sinh, Long An
2248. Trần Quý Huy, hưu trí, Hà Nội
2249. Việt Hóa, mất sức, Hà Nội
2250. Tammy Tran, kỹ sư phần mêm, Hoa Kỳ
2251. Khúc Xuân Thịnh, kỹ sư cơ khí, cty Linfox Logistics Việt Nam, Hưng Yên
2252. Phạm Hải Thuận, kinh doanh, Lâm Đồng
2253. Thúy Nguyễn, Canada
2254. Minh Hoàng, Canada
2255. Nguyễn Hữu Thọ, sinh viên, Nhật Bản
2256. Đỗ Bắc Nam, cựu học sinh trường Quốc gia Nghĩa tử Đà Nẵng, Australia
2257. Từ Văn Hào, cựu sĩ quan QLVNCH, Australia
2258. Đức Hào, TS, nguyên GĐ CTy Atia, TP HCM
2259. Trần Thanh Hương, hành nghề tự do, CHLB Đức


Copy từ: Bauxite Việt Nam