CHƯA TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐỜI.

Thứ Hai, 4 tháng 2, 2013

ĐƯA CON BẤT HIẾU BẤT NGHĨA

ĐƯA CON BẤT HIẾU BẤT NGHĨA- BÀI VIẾT MỪNG SINH NHẬT ĐẢNG 83 TUỔI



Có lẽ khi tôi cho đăng loạt bài với những tên bài như thế này lên , nhiều người trong chúng ta đều thấy có cái gì đó "Quen quen"
Vâng! Tôi không phải nhà văn, tôi cũng không phải bọn phóng viên vô nhân tính của đảng, của báo HNM- QĐND- hay những tờ báo lá cải thối tha dưới sự định hướng của đảng chuyên dùng vào mục đích xuyên tạc- bôi nhọ, vu khống , nói xấu một cách vô căn cứ với những con người dám đấu tranh và dũng cảm vạch trần bộ mặt bẩn thỉu,  sai phạm của cả một thể chế luôn mang danh "Dưới sự lãnh đạo của đảng"
Lấy tiêu đề ĐỨA CON BẤT HIẾU BẤT NGHĨA của chính nhóm phóng viên xã hội trên tờ báo HNM đã từng viết bài bôi nhọ cá nhân  tôi một cách đê tiện ,  tôi muốn viết một loạt bài về sự bất hiếu bất nghĩa  đối với cả Dân Tộc này của đảng cs Việt Nam
Hôm nay là ngày 3-2-2013...Ngày mà đảng cs Việt Nam luôn  "tưng bừng" lập thành tích này hay "kỷ niệm" mít tinh kia để chào mừng cái ngày cho nó là "trọng đại" đối với đất nước. Ngày mà họ gọi là "sinh nhật đảng" .Theo lẽ thường thì vào ngày sinh nhật hay kỷ niệm trọng đại một điều gì sẽ là Hoa, là quà , là những lời chúc tụng .......Vậy mà
Từ sáng sớm lên các trang báo mạng cũng như mạng cá nhân facbook,  tôi chẳng tìm đâu ra một sự "hân hoan" hay niềm hạnh phúc nào của người dân.Trái lại chỉ thấy đầy rẫy những phẫn nộ , uất ức dâng trào.
Nhiều người như không còn đủ kềm chế đến độ phải văng ra đủ những lời tục tĩu cay nghiệt để nguyền rủa
Vậy "đảng cs Việt Nam quang vinh muôn năm " này là ai?
Ra đời ngày 3-2-1930 < Mời quý độc giả tham khảo tài liệu dưới đây>
http://www.lichsuvietnam.vn/home.php?option=com_content&task=view&id=997
Với tất cả những điều viết lên thật mĩ miều, những điều mà cho đến giờ phút này mọi người dân , thậm chí là ngay cả những đảng viên kỳ cựu của đảng,  dù là dám công khai hay "lén lút" đều thừa nhận là LỪA BỊP
Đảng từ đâu ra? từ nhân dân mà ra. Chẳng phải đảng từng xác nhận như thế? chẳng phải đã có những lúc đảng được "dân mến, dân tin yêu muôn phần " đó sao?
Nhưng rõ ràng ngay từ những buổi sơ khai "cướp chính quyền " từ tay đế quốc thực dân thì người dân đã bị đảng phản bội. Người dân đã chịu sống chung với dối trá , lừa gạt và bạo lực cầm quyền
Điển hình là cải cách ruộng đất- nhân văn giai phẩm. Điển hình của cái sự BẤT HIẾU BẤT NGHĨA là đây. Biết bao nối đau thương uất nghẹn từ khi đảng lên cầm quyền. Biết bao tang thương của những trò NÓI MỘT đằng LÀM MỘT NẺO
Những con cháu của bà Năm địa chủ hẳn vẫn còn tồn tại  lại đôi người và tôi tin rằng trong tiềm thức đau thương của dòng họ ấy chắc chắn không bao giờ họ tha thứ cho những kẻ "ăn cháo đá bát" đã lạnh lùng giết chết người thân của họ
Tôi cũng tin rằng hàng ngàn , hàng triệu trái tim rỉ máu, tang thương  trước nỗi đau không thể hàn gắn vì  khó lòng quên đi bởi thời kỳ ĐẤU TỐ bạo tàn , bạo ngược chỉ có thể có trong chế độ cộng sản
Tôi cũng tin rằng biết bao đồng bào ruột thịt của chúng ta còn ngậm hờn bởi Mậu thân 1968 . Cuộc chiến tương tàn và bao xương máu của một dân tộc đổ xuống vì cuộc nội chiến tang thương
https://www.youtube.com/watch?feature=player_embedded&v=a6XEilfEkBI#!

"Giai phóng miền Nam" - Thống nhất đất nước"
Đây là cụm từ "bảo bối" của đảng cộng sản khiến cho bao người dân mê muội cống hiến cả cuộc đời mình....để rồi họ được chứng kiến thêm những nỗi đau, nỗi hận từ ĐÁNH TƯ SẢN MẠI BẢN <cướp cạn> cho đến những trò hề của HOÀ GIẢI HOÀ HỢP DÂN TỘC
Đến thời điểm này thật may người dân đã được tiếp cận với internet, đã có cơ hội tìm hiểu nhiều sự thật được lưu truyền. Đã phát triển trình độ dân trí nhận thức để có thể ĐỌC- VIẾT -NGHE- NHÌN khiến cho sự độc quyền thông tin của đảng không còn là độc tôn bưng bít nữa
Và như thế bộ mặt thật của sự BẤT NHÂN BẤT NGHĨA đối với nhân dân cũng từng bước bị vạch trần và minh chứng một cách rõ ràng nhất qua từng giai đoạn , thể hiện cụ thể đến chi li qua mỗi việc làm, mỗi hành xử .  Họ luôn ngạo mạn và xấc láo khi đặt vai trò quyền lực của họ trên cả lợi ích Dân Tộc và Nhân Dân mặc dù họ thừa biết Tổ Quốc này Dân tộc này đã sinh ra họ . Và không ai khác chính Nhân Dân là người nuôi dưỡng bảo bọc họ
Xem ra cái ĐỨA CON BẤT HIẾU BẤT NGHĨA mà nhóm phóng viên xã hội của báo HNM viết ra không được người dân khắp nơi hưởng ứng đồng tình cũng là đúng. Vì theo nguyên lý truyền thông của một quốc gia thì phải phản ánh đúng tầm của nó , ít ra cũng vạch trần cái BẤT HIẾU BẤT NGHĨA của đảng cs đối với Tổ Quốc và Nhân Dân chứ ai lại dùng truyền thông cấp nhà nước vào chuyện đánh dưới lưng quần một phụ nữ bị nhà cầm quyền trả thù và bắt giam trái pháp luật như Bùi Thị Minh Hằng và thực tế đã phải thả ra sau 5 tháng giam giữ.
Đây cũng có thể coi là một  bằng chứng về cái BẤT HIẾU BẤT NGHĨA đối với Nhân Dân của đảng ta , mà nếu nói ra thì hàng triệu người sẽ sẵn sàng lên tiếng tố cáo tội ác mà đảng đã gây ra cho họ

Kỳ sau: NỔI TIẾNG TỪ TAI TIẾNG

Copy từ:Bùi Hằng

Lúc này ông Nguyễn Phú Trọng đang muốn gì?


 

Kami
-
Lần trước tôi đã viết một bài góp ý cho Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trong việc đăng đàn diễn thuyết ở các hội nghị, bài viết đó cho thấy trình độ nhận thức của các cán bộ làm công tác Tuyên giáo ở Việt nam kể cả ông Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đang ở mức đáng báo động. Khi mà họ nói không nghĩ và không biết mình đang nói cái gì với thính giả do đó dẫn tới tình trạng nói năng vô tội vạ, điều mà dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng để xuyên tạc.
Khi đánh giá về ông Nguyễn Phú Trọng, người ta cho rằng ông tuy là một người có học, được đào tạo bài bản nhưng rất rất bảo thủ và giáo điều. Cộng với con đường quan lộ của ông thênh thang, hầu như không hề có chông gai hay trở ngại gì, và đặc biệt ông Trọng không được tôi luyện qua các thử thách thực tế. Đó là điều làm cho ông Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng trở thành một người lãnh đạo thiếu tính thực tế. Trong thời gian nắm giữ chức vị Tổng Bí thư trong gần hai năm vừa qua người ta thấy ông Nguyễn Phú Trọng có những lỗi tưởng chừng là nhỏ, nhưng nó bộc lộ nhưng nhược điểm đối với một người giữ trọng trách Tổng Bí thư đảng CSVN, đảng chính trị hợp pháp duy nhất tồn tại ở Việt nam hiện nay. Đáng tiếc, những lỗi không thể tha thứ này của ông Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng lại là những lần đăng đàn ở các hội nghị hay trả lời phỏng vấn của truyền thông nhà nước và được loan tải rộng rãi. Có thể dẫn chứng làm ví dụ:
1. Đó là chia sẻ của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trong cuộc trả lời phỏng vấn phóng viên Thông tấn xã Việt Nam nhân dịp Xuân Quý Tỵ - 2013: "Mỗi cá nhân tốt thì tổ chức sẽ tốt, mỗi tổ chức tốt thì Đảng ta sẽ mạnh, mà Đảng vững mạnh thì dân tộc ta sẽ mãi trường tồn". Lời phát biểu này đúng ở vế đầu, nhưng sai ở vế cuối dưới góc độ học vấn và hỗn với tiền nhân dưới góc độ đạo đức làm người.
Đành rằng, việc cá nhân ông Nguyễn Phú Trọng hay một bộ phận không nhỏ các quan chức mong muốn để cho đảng CSVN của họ muôn năm - trường tồn, cũng vì lợi ích cá nhân hay các nhóm lợi ích của họ thì cũng là chuyện bình thường. Nhưng nếu cho rằng "Đảng vững mạnh thì dân tộc ta sẽ mãi trường tồn" thì không thể tha thứ và chấp nhận được. Tha thứ và chấp nhận sao được, khi mà dân tộc và tổ quốc Việt nam của chúng ta đã trường tồn tới 4.000 năm lịch sử, hàng ngàn đời người với bao chiến công lừng lẫy đánh đuổi giặc ngoại xâm để bảo vệ giang sơn gấm vóc của cha ông để lại như chúng ta thấy như hôm nay? Trong khi đảng CSVN mới ra đời và tồn tại vẻn vẹn 83 năm (1930-2013) chỉ bằng 1/50 chuỗi thời gian lịch sử của dân tộc. Vậy mà ông Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng lại dám cao giọng nói rằng có đảng CSVN thì dân tộc mới được trường tồn? Nói như vậy xin hỏi có phải ông ông Tổng bí thư đã hỗn láo với tiền nhân, cha ông ta hay không? Đó là chưa nói đến việc ông Tổng Bí thư dám đánh đồng tổ quốc, dân tộc ngang hàng với đảng CSVN của các ông. Nếu hiểu như ông nói thì sự suy vong trong thời gian này hay sự sụp đổ trong tương lai rất gần của đảng CSVN sẽ là báo hiệu sự suy vong và tan rã của cả dân tộc Việt nam?
2. "Nếu chúng ta để cho tư nhân chiếm đất thành địa chủ, và để cho tư nhân chiếm đoạt, khai thác tài nguyên, trở thành tư sản, thì còn gì là Xã hội Chủ nghĩa, còn gì là Đảng Cộng sản nữa?!" Đây là lời vàng ý ngọc của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng nói tại Lào Cai ngày 6.01.2013, Trong chuyến thăm và làm việc tại Lào Cai, kiểm tra tình hình thực hiện các nghị quyết của Trung ương rong hai ngày 5 và 6.1.2013.
Trên thực tế, công cuộc đổi mới do đảng CSVN khởi xướng bắt đầu từ năm 1986 cho đến nay, mà thực chất là thời điểm chính thức ĐCSVN phản bội lại Chủ nghĩa Marx-Lenine, do đó hầu hết các nguyên lý cơ bản nhất của Chủ nghĩa Marx-Lenine đều bị vứt vào sọt rác. Nhưng đảng CSVN vẫn cương quyết phải đổi mới trên tinh thần "Đổi mới hay là chết". Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên như lời của một nhân vật bảo thủ, đó là ông Nguyễn Đức Bình, là một trong những nhà lý luận chính trị xuất sắc của đảng CSVN, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị khóa VII, VIII, nguyên Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương, nguyên Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã không đồng ý về quan điểm lý luận về vấn đề đổi mới khi đề nghị phải nói thẳng thắn, đàng hoàng, minh bạch, thậm chí không gọi sự vật đúng tên của nó lý luận và đường lối của mình. Ví dụ khi nói đến vấn đề đảng viên được làm kinh tế, ông phê phán "Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn về qui mô. Điều đó có nghĩa là gì? Có nghĩa là có thể làm giàu hết cỡ, làm tư bản tư nhân hết cỡ, có thể bóc lột hết cỡ mà (với những điều kiện nhất định?) có thể được làm đảng viên, như vậy có trái sờ sờ với "lẽ tự nhiên" như Bác Hồ nói không?". Hay ông đã khẳng định: ”Trước sau tôi vẫn không đồng ý quan điểm trong Đảng có thể có tư bản tư nhân”, vì theo Hồ Chí Minh và cũng là chủ nghĩa Marx-Lenin: “Không bóc lột người. Đảng chống chế độ “người bóc lột người”. Lẽ tự nhiên, ai bóc lột người thì không thể làm đảng viên” Và “thật vô cùng nghịch lý khi nghĩ rằng kết nạp cả tư sản để mở rộng cơ sở xã hội, cơ sở quần chúng cho cách mạng xã hội chủ nghĩa! Quần chúng công nông, các lực lượng vũ trang con em công nông sẽ hỏi chúng ta ngay: vậy các anh là Đảng của ai?"
Những điều dẫn chứng trên đây để thấy việc từ bỏ Chủ nghĩa Marx-Lenine, tư tưởng Hồ Chí Minh và xa rời Chủ nghĩa Xã hội theo kiểu Stalin là một vấn đề thực tế, đã và đang diễn ra ở Việt nam gần ba chục năm qua theo chủ trương của đảng CSVN. Và bước đầu sự đổi mới này cũng đã đạt được các thành quả đáng khích lệ cho dù nó vẫn chưa hoàn hảo. Khi mà xã hội loài người hiện đang ở trong kỷ nguyên bùng nổ thông tin, một sự kiện xảy ở bất kỳ đâu, chỉ trong vòng vài ba phút đồng hồ cả thế giới đều tường tận. Chứ nó không còn là giai đoạn đầu thế kỷ XX mà ông Tổng Bí thư vẫn cố tình tỏ ra "ngây thơ" khi nhắc tới Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa  Cộng sản. Ông nên nhớ, bây giờ ai mà không biết những thứ Chủ nghĩa Cộng sản và Xã hội Chủnghĩa thật ra chỉ là một thứ ảo tưởng và là cái bánh vẽ để lừa những người nhẹ dạ. Nhưng đáng trách là ông Tổng bí thư và những người lãnh đạo cộng sản vẫn cố tình giả vờ như không biết. Gỉa vờ không biết với mục đích duy nhất là để họ tiếp tục bảo vệ cái chủ nghĩa đầy ảo tưởng như cũ, để rồi nắm độc quyền lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mà họ không biết, một chế độ đặt trên một thứ chủ nghĩa hoang tưởng, hoàn toàn trái ngược với bản tính con người và quy luật phát triển của tự nhiên, thì cuối cùng phải tan rã, như chúng ta đã chứng kiến ở Ðông Âu và Liên xô những năm đầu thập kỷ 90. Đó là cái giá tất yếu phải trả của những kẻ tham quyền và độc tài, coi thường lợi ích của đất nước, dân tộc và nhân dân.
Vậy tự nhiên ông Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng lại lưu luyến và xới lại cái thứ Chủ nghĩa Xã hội theo kiểu Stalin để làm gì? Hay các ông lại định đưa Việt nam đi theo vết xe đổ của đất nước Bắc Triều tiên anh em, nơi mà cha mẹ phải ăn thịt con mình vì đói? Hay đấy là tín hiêu của đảng CSVN cho một cuộc cải tạo kinh tế tư nhân tư bản mới, chấm dứt công cuộc đổi mới để quay lại thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp? Nếu thật như vậy thì quả là một ý nghĩ hết sức điên rồ.
Những bài học trong lịch sử, sự tan rã và sụp đổ của phe Xã hội Chủ nghĩa là do nguyên nhân chủ quan của những nhà lãnh đạo cộng sản. Họ là những kẻ cuồng tín nhưng lại mù quáng, bảo thủ và không dám nhìn nhận những thực tế khách quan đang xảy ra hàng ngày, hàng giờ xung quanh họ. Nên nhớ, những gì đi ngược lại các quy luật khách quan của tự nhiên thì các ông đừng mất thì giờ ra sức bảo vệ nó. Như cái Chủ nghĩa Xã hội mà các ông theo đuổi cũng vậy, cho dù ra sức bao biện bao nhiêu thì càng nhận lấy sự thất bại bấy nhiêu. Vì cái đó nó sai và đã đi ngược lại các quy luật khách quan của tự nhiên. Trên thế giới duy nhất có lẽ chỉ có các quốc gia cộng sản thì mới có thứ triết học chính trị "vỉa hè" cho toàn dân, chính quyền dùng thứ chính trị "vỉa hè" này để lừa bịp nhằm khẳng định vai trò lãnh đạo độc tôn của họ. Đó là việc nhà nước ra sức truyền bá và ca ngợi Chủ nghĩa Marx-Lenine cho dân chúng, mà đúng ra các vấn đề thuộc về phạm trù triết học chính trị là thứ sản phẩm độc quyền dành cho các học giả, các nhà nghiên cứu đâu phải là dành cho giới bình dân.
Trở lại câu nói của ông Tổng Bí thư khi cho rằng: "Nếu chúng ta để cho tư nhân chiếm đất thành địa chủ, và để cho tư nhân chiếm đoạt, khai thác tài nguyên, trở thành tư sản, thì còn gì là Xã hội Chủ nghĩa, còn gì là Đảng Cộng sản nữa?!". Ông Tổng Bí thư nói vậy thì xin được thưa với ông rằng: Xã hội Chủ nghĩa hay Đảng cộng sản là chuyện riêng của các ông, cái đó nó không hề liên quan gì đến quần chúng nhân dân. Còn tuyệt đại đa số dân chúng họ mong muốn có một cuộc sống tốt đẹp, được ăn ngon, mặc đẹp, nhà cửa tiện nghi và hạnh phúc với các chế độ an sinh xã hội tốt do nhà nước mang lại cho họ. Ai mang lại cho dân chúng những ước vọng đó càng nhiều thì họ càng ủng hộ. Và ngược lại, những ai không những không làm được mà còn làm thất thoát hàng trăm, hàng ngàn triệu tỷ tiền thuế của dân thì họ ghét, họ không ủng hộ. Chứ chẳng có thế lực thù địch nào kích động và xúi bẩy nhân dân cả. Có chăng thế lực thù địch thì là một bộ phận không nhỏ lũ sâu dân, mọt nước đang tồn tại hàng ngày, hàng giờ trong đảng CSVN để phá từ trong phá ra. Mà ông Tổng Bí thư đang ở vai trò người lãnh đạo của một bầy sâu đó. Không hiểu ông có biết điều đó hay không?.
Kết
Trong lúc chính quyền đang xúc tiến việc lấy ý kiến nhân dân trong việc sửa đổi Hiến pháp, tất nhiên đây là một việc làm vô tích sự mà ai ai cũng hiểu. Thực chất là nhằm mục đích đánh bóng bản Hiến pháp mới cho mang tính dân chủ về mặt hình thức. Bỏ qua điều đó, khi mà bản Dự thảo Hiến pháp mới đang đề cập tới việc "Bỏ quy định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật." thì rõ ràng còn gì là Xã hội Chủ nghĩa, còn gì là Đảng Cộng sản nữa như ông Tổng Bí thư nói. Hóa ra bây giờ nói như ông Trọng thì việc sửa đổi Hiến pháp chỉ là trò đùa hay là ông Trọng thừa nhận một lần nữa đảng CSVN lại lạc đường? Nếu không ông nói những điều kể trên trong thời điểm này nhằm mục đích gì, thưa ông Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng?
Được biết, sau khi Đại hội đảng CSVN lần thứ XI kết thúc, với kết quả là ông Nguyễn Phú Trọng được các đại biểu dự đại hội tín nhiệm để giữ chức vụ Tổng Bí thư đảng CSVN. Ngoài việc được đánh giá là một con người liên khiết, mẫu mực thì một trong những lý do để các đại biểu tín nhiệm ông Nguyễn Phú Trọng là vì ông Trọng là một tín đồ trung thành, một trong những nhà lý luận Chủ nghĩa Marx-Lenine hàng đầu ở Việt nam hiện nay. Tuy nhiên dư luận vẫn tin rằng ông Nguyễn Phú Trọng sẽ chỉ đảm nhiệm trọng trách này trong một nửa nhiệm kỳ và sẽ bàn giao lại cho người kế nhiệm khác là đồng chí X. Nhưng đến hôm nay vẫn cái dư luận ấy cộng với sức ép mạnh mẽ của các đồng chí xung quanh ông, họ lại mong cả đôi ông về nghỉ ngay tắp lự.
Phải chăng khi đưa ra những ý kiến lủng củng, bất nhất như trên cũng chính là lý do khiến ông Tổng Bí thư đã quyết định thỏa hiệp với 4S mở chiến dịch đánh đồng chí X để khẳng định vai trò không thể thiếu được của cá nhân mình trong cuộc chiến chống tham nhũng. Mà thực chất chỉ là kéo dài thêm thời gian ngồi ghế Tổng Bí thư của ông Nguyễn Phú Trọng?
Hóa ra ông Tổng Bí thư cũng tham cái ghế y như những kẻ khác. Thế mà cứ tưởng...
Ngày 02 tháng 2 năm 2013
© Kami



Copy từ: Kami (RFA’blog)

Ai là kẻ cướp?




Hình ảnh từ các quán ăn, hàng cà phê, sửa xe chiếm lĩnh phần lớn vỉa hè của Hà Nội từ lâu đã quá quen thuộc với người dân. Thỉnh thoảng, xe công an có dân phòng đi kèm dạo một lượt. Quán nào phát hiện được từ xa thì kịp chạy đồ vào trong nhà, quán nào bị bất ngờ thì nháo nhào cất được cái nào hay cái đấy. Có chủ tiếc của, cố giành giật lại từng cái bàn, cái ghế với “lực lượng chức năng”. Hôm nọ tôi đi bộ qua chợ Nghĩa Tân, thấy giằng co dữ dội giữa công an, dân phòng với mấy bà bán hoa quả trên vỉa hè. Rốt cục công an lên xe máy bỏ đi, xe thùng có mấy anh dân phòng đứng trên cũng lăn bánh. Khi xe đang đi chầm chậm, mấy bà bán hoa quả tóc tai tơi bời chạy theo, thò tay vào thùng xe lấy lại mấy cái sảo và quang gánh. Đám dân phòng cũng chả buồn giành lại mấy món đồ chiến lợi phẩm giẻ rách ấy. Chiến trường còn lại là những quả táo lăn lông lốc khắp mặt đất, giữa dòng xe cộ như nước chảy, đè nát bét những quả lăn xuống đường.

Mọi cố gắng vãn hồi trật tự đô thị của chính quyền dường như bất lực. Người ta cứ đổ tại ý thức người dân kém mà không chú ý đến việc giải quyết những nhu cầu của cuộc sống. Rồi cái kiểu làm việc nửa vời của các “lực lượng chức năng” khiến người dân không khỏi đặt ra câu hỏi: nếu cái xã hội này không hỗn loạn như thế thì còn đất đâu để cho mấy vị kiếm ăn? Chả thế có chuyện vui rằng, khi một anh công an phường chuyển công tác sang phường khác, người quen lấy làm ngạc nhiên hỏi:
-     Sao lại chuyển? Phường đó đang ổn lắm cơ mà? Sang cái phường hỗn độn kia làm gì cho chết mệt?
-     Chả hiểu cái đéc gì cả. Dân ở đấy nó cứ ngoan ngoãn chấp hành mọi quy định, thì còn làm ăn được gì hả ?
Thế nên cái việc thoạt nhìn thì cứ tưởng các “lực lượng chức năng” đang thiết lập trật tự đô thị, nhưng tôi lại thấy nó chẳng đem lại mấy hiệu quả, mà chỉ làm cho nó hỗn độn thêm ra, tạo cơ hội cho những “con sâu” trong các “lực lượng chức năng” làm bậy. Hồi đi biểu tình, các “lực lượng chức năng” cứ bắc loa yêu cầu người “bộ hành” đi lên vỉa hè, mà không cần biết rằng làm gì có vỉa hè mà đi? AI cũng hiểu, nếu làm quyết liệt và dứt điểm thì vẫn thành công như viêc quy định đội mũ bảo hiểm chẳng hạn.
Nhưng chuyện này có mà bàn đến mùa quýt cũng không hết. Chỉ là hôm nay, tôi mới được chứng kiến sự phản ứng của người dân, về một sự việc mà ngay cả đến nạn nhân dường như cũng không để ý. Khi nạn nhân cố giành lấy một món đồ đã bị quẳng lên xe thùng, một tay công an bảo, đó là hành vi ăn cướp tài sản của “lực lượng chức năng”. Người chứng kiến vốn là một luật gia bèn nóng mắt lên tiếng:
-     Chính các anh mới là kẻ cướp đấy, hiểu chưa? Có cần tôi nói tại sao cho các anh biết không? Nếu muốn thu giữ tài sản của bất kỳ ai, các anh phải lập biên bản đàng hoàng. Khi không có biên bản thu giữ, đó vẫn là tài sản của người ta, và các anh cứ giật lấy và bỏ lên xe, thì đó là hành động của kẻ cướp. Có xin thì xin cho đàng hoàng, nhé!
Tay công an có vẻ bí, nhưng cay cú vì bị sửa gáy nên tong tả chạy ra xe, lấy tập biên bản ra để lập về việc thu giữ hai cái bàn nhựa!
Tôi dám cá là công an chưa bao giờ lập biên bản thu giữ mấy cái đồ như thế này. Thỉnh thoảng ra đường, vẫn thấy trên cái thùng xe của cảnh sát đi dẹp chợ lỏng chỏng toàn những thứ đồ như đồng nát của dân buôn thúng bán mẹt.
Thế ra cái hành động mà theo luật pháp được gọi là ăn cướp này, nó vẫn diễn ra thường xuyên mà chả ai để ý. Hoặc người biết mà chả thèm vặn lại vì thấy nó không bõ đôi co, hay lập biên bản thu giữ mấy cái bàn cái ghế, hay cái quang gánh? Nhưng với dân nghèo thì dù là đồ đồng nát cũng phải bỏ tiền ra mà mua chứ.
Rốt cục, trong cái xã hội nhiễu nhương này, kẻ cướp lại trỏ mặt nạn nhân mà mắng xơi xơi mà nạn nhân hoặc không biết, hoặc muốn yên thân nên đành nín nhịn.
À! Khi tôi nói với tay cảnh sát về nạn lấn chiếm vỉa hè của các hàng quán đang tồn tại khắp nơi, tay cảnh sát bảo đó là do ý thức người dân kém. Tôi bảo không phải, nó tồn tại được là do các anh dung túng, bảo kê đấy chứ. Anh ta không nói gì và bỏ đi.
 
 

Copy từ: Phương Bích

DANH SÁCH NGƯỜI KÝ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 11)


DANH SÁCH NGƯỜI KÝ KIẾN NGHỊ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP 1992 (TỪ ĐỢT 1 ĐẾN ĐỢT 11)

Để ký tên vào Lời kêu gọi này, xin đồng bào trong và ngoài nước gửi e-mail về địa chỉ kiennghisuadoihienphap2013@gmail.com , ghi rõ họ tên, nghề nghiệp, chức danh (nếu có) và địa chỉ.
Danh sách dưới đây đã được rà soát để loại bỏ trùng tên.
Bauxite Việt Nam
Đợt 1:
1. Nguyễn Quang A, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
2. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu, Hà Nội
3. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức yêu nước TP Hồ Chí Minh, TP HCM
4. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, TP HCM
5. Nguyễn Huệ Chi, GS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học Viện Văn học, Hà Nội
6. Tống Văn Công, nguyên Tổng biên tập báo Lao động, TP HCM
7. Phạm Vĩnh Cư, nhà nghiên cứu, Hà Nội
8. Nguyễn Xuân Diện, TS, Hà Nội
9. Lê Đăng Doanh, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
10. Hoàng Dũng, PGS TS, TP HCM
11. Nguyễn Văn Dũng, nhà văn, võ sư, Huế
12. Hồ Ngọc Đại, GS TS, nhà giáo, Hà Nội
13. Lê Hiếu Đằng, nguyên Phó Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam, nguyên Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng Nhân dân TP Hồ Chí Minh khóa 4, 5, TP HCM
14. Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM
15. Lê Hiền Đức, Giải thưởng Liêm chính 2007, Tổ chức Minh bạch Quốc tế, Hà Nội
16. Phan Hồng Giang, TSKH, Hà Nội
17. Lê Công Giàu, nguyên Phó Bí thư thường trực Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Phó Giám đốc Tổng công ty Du lịch Thành phố (Saigontourist), TP HCM
18. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
19. Nguyễn Gia Hảo, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, Hà Nội
20. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội
21. Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội
22. Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
23. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân vận Mặt trận, Thành uỷ TP Hồ Chí Minh, TP HCM
24. Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thừa Thiên - Huế, Chủ tịch Hội Văn nghệ Thừa Thiên - Huế
25. Nguyễn Văn Hồng (tức Cung Văn), nguyên Tổng Thư ký Ban chấp hành Sinh viên đoàn Đại học Văn khoa Sài Gòn 1964-1965, Đà Nẵng
26. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục Giáo phận Vinh
27. Nguyễn Thế Hùng, GS TS, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, Đà Nẵng
28. Trần Ngọc Kha, nhà báo, Hà Nội
29. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học, nguyên thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, TP HCM
30. Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội
31. Cao Lập, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch Bình Quới, TP HCM
32. Hồ Uy Liêm, nguyên Phó Chủ tịch Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội
33. Nguyễn Đình Lộc, nguyên Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Hà Nội
34. Nguyễn Khắc Mai, nguyên Vụ trưởng Ban Dân vận Trung ương, Hà Nội
35. Huỳnh Tấn Mẫm, bác sĩ, Đại biểu Quốc hội khóa 6, nguyên Chủ tịch Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
36. Huỳnh Công Minh, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
37. Phạm Gia Minh, TS, Hà Nội
38. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM
39. Nguyên Ngọc, nhà văn, nguyên thành viên Viện IDS, Hội An
40. Hạ Đình Nguyên, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Chủ tịch Ủy ban Hành động thuộc Tổng hội Sinh viên Sài Gòn trước 1975, TP HCM
41. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
42. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn, Hà Nội
43. Phạm Đức Nguyên, PGS TS, giảng viên cao cấp Đại học, Hà Nội
44. Hồ Ngọc Nhuận, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP Hồ Chí Minh, nguyên Giám đốc chính trị nhật báo Tin sáng, TP HCM
45. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế
46. Hoàng Xuân Phú, GS Viện Toán học, Hà Nội
47. Trần Việt Phương, nguyên trợ lý Thủ tướng Phạm Văn Đồng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
48. Nguyễn Đăng Quang, nguyên Đại tá Công an, Hà Nội
49. Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
50. Tô Lê Sơn, kỹ sư, TP HCM
51. Trần Đình Sử, GS TS, Hà Nội
52. Nguyễn Trọng Tạo, nhà văn, Hà Nội
53. Lê Văn Tâm, TS, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản, Nhật Bản
54. Trần Công Thạch, hưu trí, TP HCM
55. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM
56. Trần Thị Băng Thanh, PGS TS, Hà Nội
57. Lê Quốc Thăng, linh mục Giáo phận Sài Gòn, TP HCM
58. Đào Tiến Thi, thạc sĩ, Hà Nội
59. Nguyễn Minh Thuyết, GS TS, nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hà Nội
60. Phạm Toàn, nhà giáo, Hà Nội
61. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM
62. Nguyễn Trung, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội
63. Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội
64. Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, nguyên Chủ tịch Viện IDS, Hà Nội
65. Lưu Trọng Văn, nhà báo, TP HCM
66. Trần Thanh Vân, kiến trúc sư, Hà Nội
67. Nguyễn Viện, nhà văn, TP HCM
68. Nguyễn Hữu Vinh, nhà báo, Hà Nội
69. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế
70. Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, Huế
71. Nguyễn Đông Yên, GS TS, Viện Toán học, Hà Nội
72. Nguyễn Phú Yên, nhạc sĩ, TP HCM
Đợt 2:
73. Nguyễn Trọng Vĩnh, nguyên thiếu tướng, nguyên ủy viên Trung ương đảng, nguyên cựu đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc
74. Phan Văn Thuận, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
75. Nguyễn Hữu Quý, kỹ sư, Đăk Lăk
76. Phan Thị Hoàng Oanh, TS, TP HCM
77. Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội
78. Bùi Hữu Hùng, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
79. Nguyễn Lân Thắng, kỹ sư, Hà Nội
80. Nguyễn Chí Đức, kỹ sư, Hà Nội
81. Nguyễn Đức Nhã, nghề nghiệp tự do, TP HCM
82. Hoàng Cường, kỹ sư, Hà Nội
83. Nguyễn Hồng Kiên, TS, Hà Nội
84. Trương Văn Khiêm, công nhân, CHLB Đức
85. Nguyễn Tường Long, Hoa Kỳ
86. J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, blogger, Hà Nội
87. Nguyễn Công Huân, Phó Giáo sư trường Đại học Aalborg, Đan Mạch
88. Nguyễn Văn Dũng, lao động tự do, Việt Trì, Phú Thọ
89. Nguyễn Việt Hưng, lập trình viên CNTT, Hà Nội
90. Nguyễn Nam Việt, linh mục Công giáo thuộc Giáo phận Vinh, Hoa Kỳ
91. Nguyen Huu Chanh, Hoa Kỳ
92. Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Vật lý, CNRS và Đại học Paris VI, Pháp
93. Dạ Thảo Phương, Hà Nội
94. Tran Thi Thanh Tam, Ba Lan
95. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư, CHLB Đức
96. Vũ Tuấn, TS, freelancer, CHLB Đức
97. Phan Văn Song, nguyên Quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia
98. Nguyễn Xuân Hoài, cán bộ hưu trí, TP HCM
99. Hà Dương Tường, nguyên giáo sư đại học công nghệ Compiègne, Pháp
100. Trần Ngọc Tuấn, nhà văn, nhà báo, Cộng hòa Czech
101. Lê Hà Nam, quản lý sản xuất, Bình Dương
102. Trần Kim Thập, giáo chức, Australia
103. Pham Tuan Anh, công dân Việt Nam, Cộng hòa Czech
104. Nguyễn Đức Việt, chuyên viên lập trình, Australia
105. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư, Phú Thọ
106. Trinh Hồng Trang, giáo viên, Hà Nội
107. André Menras - Hồ Cương Quyết, cựu tù chính trị, Chủ tịch Hiệp hội trao đổi sư phạm Pháp - Việt (ADEP), Pháp
108. Sa Huỳnh, kỹ sư, Berlin, CHLB Đức
109. Phạm Tư Thanh Thiện, nguyên Phó Trưởng ban Việt ngữ đài phát thanh RFI, Pháp
110. Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo, nguyên Phó Tổng thư kí Hội người Việt Nam tại Pháp, phiên dịch Phái đoàn VNDCCH tại Hội nghị Paris về Việt Nam (1968-1973), Pháp
111. Ðỗ Ðăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu CNRS, Ðại học Paris-Sud, Pháp
112. Nguyễn Mạnh Cường, kinh doanh, Praha, Cộng hòa Czech
113. Nguyễn Hoàng, kĩ sư, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ
114. Nguyễn Đức Hiệp, chuyên gia Khoa học khí quyển, Australia
115. Bùi Minh Quốc, nhà thơ, nguyên chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Lâm Đồng, Đà Lạt
116. Hiền Thục, nghệ nhân mỹ thuật ứng dụng, nhà báo, nguyên phóng viên, biên tập viên Đài Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng, Đà Lạt
117. Huỳnh Tấn, cựu học sinh Quốc gia Nghĩa tử, TP HCM
118. Vũ Cao Đàm, nguyên Viện trưởng Viện Chính sách Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Hà Nội
119. Vũ Tiến Nga, kỹ sư cơ khí, TP HCM
120. Bùi Xuân Trường, kỹ sư cơ khí, Phú Thọ
121. Trần Quang Thành, nhà báo, Slovakia
122. Hoàng Thị Hà, hưu trí, Hà Nội
123. Lê Thăng Long, TP HCM
124. Hồ Sỹ Lâm, kỹ sư, Nghệ An
125. Phạm Lê Duy Anh, sinh viên, Hà Nội
126. Phạm Văn Ngữ, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
127. Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Quảng Ninh
128. Phạm Hữu Trí, cán bộ hưu trí TP HCM
129. Hoàng Gia Cương, nhà thơ, Hà Nội
130. Vũ Ngọc Thắng, hướng dẫn viên, Hải Phòng
131. Trần Công Khánh, Hải Phòng
132. Đặng Đăng Phước, giáo viên, Buôn Ma Thuột
133. Khải Nguyên, nhà giáo, nhà văn, Hải Phòng
134. Nguyễn Phạm Kim Sơn, công dân Việt Nam, Đà Nẵng
135. Duong Van Vinh, nguyên sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM
136. Nguyễn Võ Toàn Quyền, xây dựng, Ninh Thuận
137. Giang Thanh Tung, Quảng Ninh
138. Nguyễn Văn Pháp, kỹ sư, Đồng Nai
139. Nguyễn Hoài Bắc, nguyên chiến sĩ Trung đoàn 223 từng tham gia chiến đấu 12 ngày đêm Điện Biên Phủ trên không, nguyên kỹ sư, Hà Nội
140. Đặng Văn Tân, công dân Việt Nam, TP HCM
141. Vũ Văn Thế, giáo viên, Nam Định
142. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội
143. Nguyễn Ngọc Cúc, kỹ sư điện, Bình Dương
144. Nguyễn Quang Hải, sinh viên, Hà Nội
145. Nguyễn Chí Tuyến, Hà Nội
146. Trương Minh Tam, quản lý thương mại, Hà Nam
147. Nguyễn Đức Quỳ, công dân Việt nam, Hà Nội
148. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, TP HCM
149. Nguyễn Trọng Thể, kỹ sư, Hà Tĩnh
150. Đồng Quang Vinh, hưu trí, Khánh Hòa
151. Minh Thọ, luật gia, nhà báo, nguyên Trưởng đại diện Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, TP HCM
152. Lê Văn Sinh, cựu giảng viên, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội
153. Ngô Đức Thọ, PGS TS, Hà Nội
154. Nguyễn Thị Dương Hà, luật sư, Hà Nội
155. Dương Văn Minh, nghiên cứu viên, TP HCM
156. Nguyễn Văn Tường, kỹ sư, Hà Nam
157. Nguyen Thuong Kinh, bác sĩ, Hà Nội
158. Hoàng Lại Giang, nhà văn, TP HCM
159. Trần Minh Thảo, viết văn, Lâm Đồng
160. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội
161. Trần Hữu Khánh, nguyên biên tập viên Nhà xuất bản Trẻ, TP HCM
162. Lê Văn, TS, hưu trí, Tân Bình, TP HCM
163. Phùng Hoài Ngọc, cựu giảng viên đại học, hội viên Hội nhà báo Việt Nam, An Giang
164. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự trường Đại học Liège, Bỉ
165. Vũ Đức Lộc, công dân nước Việt Nam, Hàn Quốc
166. Vu Cong Giao, TS, giảng viên đại học, Ha Noi
167. Nguyen Thi Hoai Phuong, làm nghề tự do, Hà Nội
168. Hoàng Sơn, nông dân, Thái Bình
169. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, TP HCM
170. Vũ Hải Long, TSKH, nghỉ hưu, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, TP HCM
171. Nguyễn Hồng Khoái, chuyên viên Tư vấn Tài chính, hội viên CLB Kế toán trưởng toàn quốc, hội viên hội Tư vấn Thuế Việt Nam, Hà Nội
172. Tran Thi Quyen, Hội An
173. Nguyễn Duy, nhà thơ, TP HCM
174. Đặng Xuân Thắng, TP HCM
175. Trần Hải, kỹ sư, TP HCM
176. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên văn hóa, TP HCM
177. Nguyễn Quang Lập, nhà văn, TP HCM
178. Phero Tran Duc Cuong, linh mục Giáo phận Đà Nẵng
179. Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang
180. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ, TP HCM
181. Lê Trung Hà, CHLB Đức
182. Trần Xuân Nam, TS , Hà Nội
183. Lê Thanh Trường, cử nhân, Đà Nẵng
184. Nguyễn Xuân Liên, Giám đốc Bảo tàng Chiến tranh Ngoài trời Vực Quành, Quảng Bình
185. Hoàng Thế Trung, kỹ sư, Gia Lai
186. Vũ Minh Trí, kĩ sư, Hà Nội
187. Đào Minh Châu, TS, Cơ quan Hợp tác Phát triển Thuỵ Sĩ, Hà Nội
188. Nguyễn Tâm Thiện, công nhân kỹ thuật, Strasbourg, Pháp
189. Vũ Quốc Ngữ, thạc sĩ, nhà báo, Hà Nội
190. Lê Khánh Hùng, TS, Hà Nội
191. Phạm Thị Lâm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
192. Nguyễn Đạt, kiến trúc sư, công chức, Hoa Kỳ
193. Nguyễn Duy Phúc, thạc sĩ, kiến trúc sư, Hà Hội
194. Huy Đức, nhà báo, đang du học tại Mỹ
195. Nguyễn Minh Tiến, Hải Phòng
196. Đào Hà Anh, sinh viên cao học, Hàn Quốc
197. Thái Văn Cầu, chuyên gia Khoa học Không gian, Hoa Kỳ
198. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM
199. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội
200. Phạm Hữu Lê Quốc Phục, quản lý, Đà Nẵng
201. Nguyễn Ngọc Châu, PGS TS, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
202. Phạm Văn Đỉnh, TSKH, Pháp
203. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư, Hà Nội
204. Lê Hùng, hưu trí, Hà Nội
205. Le Van Phuc, hưu trí, Hà Nội
206. Đoàn Phú Huyên, kỹ sư, Hà Nội
207. Lưu Hà Sĩ Tâm, kỹ sư, Thái Bình
208. Phạm Anh Tuấn, TS, Hà Nội
209. Hồ Thị Sinh Nhật, giáo viên, Hà Nội
210. Lương Sơn Bạc, kỹ sư, Kon Tum
211. Đoàn Xuân Cao, công nghệ thông tin, Hải Phòng
212. Trịnh Phúc Tuấn, thạc sĩ, nguyên Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Huế
213. Phạm Văn Mầu, cử nhân, cán bộ hưu trí, Hà Nội
214. Phan Thế Vấn, bác sĩ, TP HCM
215. Lê Ngọc Thanh, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, TP HCM
216. Nguyễn Phương Minh, công dân, Hà Nội
217. Cấn Văn Tuất, PGS TS, nguyên giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
218. Ông Việt, kinh doanh, TP HCM
219. Nguyễn Ngọc Diễm Phượng, công nhân viên, TP HCM
220. Hoàng Hưng, cây bút tự do, TP HCM
221. Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế Biển TP Hồ Chí Minh, TP HCM
222. Nguyễn Vi Khải, nguyên Viện trưởng Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học, Hà Nội
223. Trần Tố Nga, cựu tù chính trị trước 1975, Pháp
224. Trần Văn Vinh, hướng dẫn du lịch, Hà Nội
225. Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM
226. Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội
227. Phạm Tuấn Trung, kỹ sư tin học, Hà Nội
228. Trịnh Hồng Chương, lập trình viên, Thanh Hóa
229. Phan Trọng Khang, thương binh hạng A loại 2/4, Hà Nội
230. Phạm Trung Dũng, TS, Hà Nội
231. Vũ Ngọc Thọ, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Australia
232. Đào Tấn Phần, giáo viên, cựu ứng cử viên (tự ứng cử) Quốc hội Việt Nam khóa 13, Phú Yên
233. Hoàng Đức Vương, kỹ sư, TP HCM
234. Trần Tư Bình, giáo viên, Australia
235. Vũ Ngoc Anh, cử nhân luật, Hà Nội
236. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM
237. Chu Sơn, nhà thơ, TP HCM
238. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM
239. Nguyễn Hồng Quang, thạc sĩ, Viện Cơ học, Hà Nội
240. Đinh Nguyễn, họa sĩ, Canada
241. Đỗ Xuân Thọ, TS, Hà Nội
242. Hoàng Lan, nguyên Trưởng Khoa Vật Lý trường Đaịhọc Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, TP HCM
243. Lê Đoàn Thể, kỹ sư, Hà Nội
244. Võ Trường Thiện, nghề tự do, Khánh Hòa
245. Nguyễn Công Chính, blogger, TP HCM
246. Nguyễn Quốc Sơn, nhiếp ảnh gia, Hà Nội
247. Vũ Thị Nhuận, Nhật Bản
248. Lê Hoàng Lan, cán bộ về hưu, Hà Nội
249. Bùi Ngọc Mai, thợ sửa xe, TP HCM
250. Đặng Bá Mạnh Tri, buôn bán, Thừa Thiên Huế
251. Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội
252. Võ Văn Tạo, nhà báo, cựu chiến binh Sư 304 Quảng Trị 1972, Nha Trang
253. Doãn Kiều Anh, kỹ sư, TP HCM
254. Đặng Bích Phượng, Hà Nội
255. Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội
256. Lê Anh Hùng, blogger, Hà Nội
257. Nguyễn Đức Toàn, TP HCM
258. Nguyễn Hữu Trường, công dân, Bình Dương
259. Nguyễn Hải Đăng, doanh nhân, Hà Nội
260. Nguyễn Thu Nguyệt, giảng viên hưu trí, TP HCM
261. Hà Thúc Huy, PGS TS, Đại học Khoa học Tự nhiên, TP HCM
262. Quảng Trọng Nhân, công nhân, TP HCM
263. Trần Lương Sơn, Phó Tiến sĩ, Hà Nội
264. Trần Rạng, giáo viên, TP HCM
265. Phạm Văn Hiền, nguyên giảng viên, trường Chính trị Tô Hiệu, Hải Phòng
266. Ngô Kim Hoa, nhà báo, TP HCM
267. Ngô Thanh Hà, cán bộ hưu trí, TP HCM
268. Nguyễn Phương Anh, doanh nhân, Hà Nội
269. Phạm Phước Vinh, TP HCM
270. Hoàng Minh Tuấn, TP HCM
271. Bùi Thái Sơn, kỹ sư, CHLB Đức
272. Nguễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội
273. Bùi Văn Mạnh, Hà Nội
274. Nguyễn Vĩnh Nguyên, cựu chiến binh, kỹ sư, Hà Nội
275. Lê Kim-Song, PhD, Australia
276. Phạm Duy Hiển, Vũng Tàu
277. Lê văn Thanh, kỹ sư, quản lý, Hải Phòng
278. Hoàng Văn Vương, giảng viên trường Đại học Bách khoa, Hà Nội
279. Dao Nguyen Ngoc, cựu chiến binh tham gia bảo vệ biên giới phía Bắc 1982-1985, CHLB Đức
280. Vũ Trí Thức, cử nhân, TP HCM
281. Tran Tri Dung, kỹ sư, Hà Nội
282. Bùi Quang Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
283. Nguyễn Thành Nhân, kỹ sư, TP HCM
284. Nguyễn Thế Anh, sinh viên, Hà Nội
285. Thái Văn Tự, kỹ sư, Nghệ An
286. Hoàng Văn Đán, học sinh, Hà Tĩnh
287. Trịnh Ngọc Tiến, bác sĩ, Hà Nội
288. Phạm Vương Ánh, kỹ sư, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, Nghệ An
289. Trần Xuân Quang, Nghệ An
290. Nguyễn Vũ Hiệp, sinh viên, Hà Nội
291. Nguyễn Trí Dũng, dịch thuật tự do, Hà Nội
292. Lã Việt Dũng, kỹ sư, Hà Nội
293. Phạm Anh Tuấn, nhân viên văn phòng, Gia Lai
294. Nguyễn Chương, nhà báo, TP HCM
295. Tạ Duy Anh, nhà văn, Hà Nội
296. Lê Doãn Cường, kỹ sư, TP HCM
297. Đỗ Toàn Quyền, Giám đốc Quản lý dự án, TP HCM
298. Nguyễn Đăng Ninh, kiến trúc sư, TP HCM
299. Trương Văn Minh, Phó Giám đốc, TP HCM
300. Nguyễn Hùng Duy, kiến trúc sư, TP HCM
301. Nguyễn Văn Dương, dân kinh doanh, Hà Giang
302. Nguyễn Công Hệ, thuyền trưởng viễn dương, đã nghỉ hưu, TP HCM
303. Phan Cự Cường, architech, Hà Nội
304. Nguyễn Minh Khang, nhân viên vi tính, TP HCM
305. Nguyễn Đức Tường, GS TS, cựu giáo sư Đại học Ottawa, Canada, Canada
306. Nguyen Quoc Lan, giáo viên, nghỉ hưu, Ha Noi
307. Phạm Văn Chính, kỹ sư, Hà Nội
308. Hoàng Đức Doanh, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nam
309. Khuất Mạnh Hải, Bộ phận thiết kế, Hà Nội
310. Lê Công Vinh, IT, Vũng Tàu
311. Phạm Minh Khang, sinh viên, TP HCM
312. Đinh Văn Lưu, TP HCM
313. Nguyễn Việt Anh, TS, Đại học Kyoto, Nhật Bản
314. Trịnh Toàn, bảo vệ, Nam Định
315. Bùi Trần Đăng Khoa, luật sư, TP HCM
316. Nguyễn Lương Thịnh, tư vấn đầu tư, TP HCM
317. Trần Công Thắng, bác sỹ, Na Uy
318. Trần Minh Trường, CHLB Đức
319. Bùi Phi Hùng, cán bộ, Hà Nội
320. Chu Trọng Thu, cựu giáo chức, TP HCM
321. Hồ Văn Tích, kỹ sư, TP HCM
322. Nguyễn Thanh Xuân, kỹ sư, TP HCM
323. Toan Ha Tran, Hà Lan
324. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng
325. Đàm Minh, cựu chiến binh, Hải Phòng
326. Trương Chí Tâm, cử nhân, TP HCM
327. Nguyễn Tiến Đức, kỹ sư, đang nghỉ hưu, TP HCM
328. Trần Thị Hồng Lợt, kế toán, TP HCM
329. Đoàn Văn Ngãi, Hải Phòng
330. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia Công nghệ Thông tin, Pháp
331. Đặng Nguyệt Ánh, hưu trí, Hà Nội
332. Lê Kim Duy, kỹ sư, Huế
333. Đỗ Như Phương, từng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hungary
334. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp
335. Thái Nguyễn Hoàng Tuấn, sinh viên, TP HCM
336. Bùi Hoài Mai, họa sĩ, Hà Nội
337. Trần Văn Bang, kỹ sư, TP HCM
338. Vũ Ngọc Sơn, kế toán, Hà Nội
339. Lê Hữu Nghị, kỹ sư, Hà Nội
340. Trần Thị Hường, CHLB Đức
341. Vũ Thị Phương Anh, công dân Việt Nam, TP HCM
342. Trần Ngọc Thành, Ba Lan
343. Nhật Tuấn, nhà văn, TP HCM
344. Nguyễn Huy Dũng, dân thường, Vũng Tàu
345. Hoàng Liên, giảng viên đại học, Hà Nội
346. Nguyễn Phúc Khanh, Đà Nẵng
347. Dương Sanh, cựu giáo viên, Khánh Hòa
348. Nguyễn Việt Hùng, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội
349. Phan Minh Quân, cử nhân, TP HCM
350. Đặng Văn Nam, TP HCM
351. Bùi Việt Hà, Hà Nội
352. Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư, Pháp
Đợt 3:
353. Ngô Văn Phương, huynh trưởng hướng đạo, Đại biểu Hội đồng Nhân dân TP HCM khóa 4, TP HCM
354. Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Trung ương Cục Miền Nam, TP HCM
355. Trần Văn Long, nguyên Phó Bí thư Thành đoàn TP HCM, nguyên Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty du lịch Sài Gòn (Saigontourist), TP HCM
356. Nguyễn Thị Kim Chi, nghệ sĩ ưu tú, Hà Nội
357. Nguyễn Thiện Nhân, nhân viên, Bình Dương
358. Nguyễn Thành Tiến, sinh viên, Hải Phòng
359. Dương Văn Tú, dược sĩ, giảng viên Trường Đại học Dược, Hà Nội
360. Trương Thị Lan Yến, dược sĩ, TP HCM
361. Đỗ Anh Tuấn, kinh doanh, Vĩnh Phúc
362. Phạm Ngọc Cảnh Nam, nhà văn, Đà Nẵng
363. Trương Quốc Dũng, kỹ sư, TP HCM
364. Nguyễn Quốc Lập, kỹ sư, Hà Nội
365. Võ Thanh Hà, giáo viên, Hà Nội
366. Giuse Nguyễn Công Bắc, linh mục Giáo phận Vinh
367. Hà Văn Thùy, nhà văn, TP HCM
368. Nguyễn Quốc Bình, kỹ sư, TP HCM
369. Nguyễn Xuân Phúc, lao động tự do, Hà Nội
370. Nguyễn Mộng Nhưng, cán bộ nghỉ mất sức lao động, người viết văn không chuyên, Nam Định
371. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư, Thụy Sĩ
372. Nguyễn Khắc Vỹ, cán bộ hưu trí, TP HCM
373. Đặng Danh Ánh, PGS TS, nguyên Trưởng ban Đào tạo, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội
374. Nguyễn Văn Đài, luật sư, Hà Nội
375. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
376. Nguyễn Văn Thuận, sinh viên, Nam Định
377. Lê Quỳnh Mai, kỹ sư, Hà Nội
378. Nguyễn Tiến Lực, nông dân, Hà Nội
379. Ngô Minh Tín, sinh viên, TP HCM
380. Nguyễn Đình Vinh, thạc sĩ, TP HCM
381. Vũ Xuân Tửu, nhà văn, Tuyên Quang
382. Phạm Thanh Sơn, kinh doanh, Hà Nội
383. Nguyễn Đắc Kiên, nhà báo, Hà Nội
384. Tran Duc Cung, TS hưu trí, TP HCM
385. Nguyễn Ngọc (bloggger Nguyễn Ngọc Già), TP HCM
386. Đào Duy Chữ, TSKH, TP HCM
387. Phạm Lê Vương Các, sinh viên, TP HCM
388. Lê Thị Hồng Hạnh, hưu trí, Hà Nội
389. Vũ Linh, nguyên là giảng viên Đại học Bách khoa, Hà Nội
390. Đinh Trí Nhật Huy, học sinh, TP HCM
391. Nguyễn Đức Vinh, kỹ sư, Hải Phòng
392. Hồ Đức Thanh, nghề tự do, Hà Nội
393. Nguyễn Đức Nhân, công nhân, Hải Phòng
394. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn, đã hưu trí, Đà Lạt
395. Lê Văn Tuynh, Bình Thuận
396. Phạm Minh Cường, quân nhân, Quảng Ninh
397. Trần Thị Hoa, sinh viên, TP HCM
398. Phạm Hùng, hưu trí, Canada
399. Văn Hiền Hạ Sỹ, Hà Nội
400. Văn Phú Mai, cựu giáo viên, Quảng Nam
401. Vũ Văn Lâm, sinh viên, Bạc Liêu
402. Nguyễn Trang Nhung, kỹ sư, TP HCM
403. Nguyễn Hà Trung, Hà Nội
404. Trần Trọng Khánh, sinh viên, Hà Nội
405. Nguyễn Đình Hòa, nhân viên, Quảng Bình
406. Phan Thị Thùy Linh, giáo viên, Cần Thơ
407. Võ Hữu Quyền, Khánh Hòa
408. Đỗ Trọng Dương, sinh viên, TP HCM
409. Trần Xuân Huyền, Nghệ An
410. Phạm Việt Hùng, TS, Hàn Quốc
411. Mai Văn Tuất (blogger Văn Ngọc Trà), TP HCM
412. Lê Thanh Tùng, cử nhân, TP HCM
413. Nguyễn Đức Hùng, kỹ sư, cựu chiến binh, Hà Nội
414. Dao Xuan Tuan, Hà Nam
415. Trần Quốc Túy, kỹ sư, đã hưu, Hà Nội
416. Phan Bảo Châu, kỹ sư, đã hưu, Hà Nội
417. Lê Quang Hải, sinh viên, Scotland
418. Nguyễn Việt Triều, kiến trúc sư, Quảng Ngãi
419. Tư Đồ Tuệ, Canada
420. Phạm Quỳnh Hương, Hà Nội
421. Nguyễn Văn Vương, nhân viên, TP HCM
422. Vũ Nhật Khải, PGS TS, nguyên Vụ trưởng Vụ Đào tạo Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội
423. Bùi Thị Hội, chuyên viên cao cấp Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội
424. Nguyễn Minh, kỹ sư, TP HCM
425. Đặng Đình Cung, kỹ sư, TS, Pháp
426. Pham Xuan Phuong, Đại tá, cựu chiến binh, Hà Nội
427. Vũ Văn Bách, sinh viên, Hà Nội
428. Vũ Văn An, học sinh, Bạc Liêu
429. Trần Việt Thắng, thạc sĩ, Hà Nội
430. Ngô Văn Hải, thợ nguội, cử nhân kế toán, Yên Bái
431. Trương Xuân Trường, lao động tự do, Thái Bình
432. Trinh Hung CPA, thạc sĩ, Australia
433. Đặng Hoàng Hiếu, kỹ sư, Hà Nội
434. Nguyễn Kiều Diễm, Long Biên, Hà Nội
435. Nguyễn Hùng Cường, sinh viên, TP HCM
436. Phạm Thu Thủy, Hà Nội
437. Bùi Tiến An, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ Ban Dân vận Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, nguyên Chủ tịch Lực lượng Phụng sự lao động (trước 1975), TP HCM
438. Lê Văn Linh, kỹ sư, Nam Định
439. Trần Hưng Thịnh, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
440. Nguyễn Thị Chung, hưu trí, TP HCM
441. Lưu Hồng Thắng, Hoa Kỳ
442. Phan Kim Khánh, sinh viên, Thái Nguyên
443. Trần Thị Tuyết Cơ, nội trợ, Hoa Kỳ
444. Nguyễn Đức Dân, GS TS, nguyên Phó Chủ tịch Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, TP HCM
445. Mai Phan Việt Hùng, luật sư, TS, TP HCM
446. Đặng Vũ Giang, TS, cán bộ nghiên cứu Viện Toán học, Hà Nội
447. Chí Vĩnh Nguyên, Bình Dương
448. Phạm Văn Lễ, kỹ sư, TP HCM
449. Nguyễn Thị Yến Trang, sinh viên, TP HCM
450. Vũ Văn Hiền, nhà giáo, Hà Nội
451. Nguyễn Hòa, Cao học Hành chánh Sài Gòn, đã nghỉ hưu, Hoa Kỳ
452. Nguyễn Thái Hùng, kỹ sư, Nghệ An
453. Lê Thị Phú, TS, TP HCM
454. Thái Thăng Long, nhà thơ, TP HCM
455. Đinh Minh Hân, nghề nghiệp IT, Bà Rịa Vũng Tàu
456. Phạm Ngọc Minh, Hà Nội
457. Nguyễn Văn Thạnh, chủ nhiệm CLB máu khó đông, Đà Nẵng
458. Lê Hồng Phú, kỹ sư, Hà Nội
459. Lê Tuấn Huy, TS, TP HCM
460. Võ Quê, nhà thơ, Huế
461. Nguyễn Hữu Việt Hưng, GS TSKH, Đại học Quốc gia Hà Nội
462. Nguyễn Đức Độ, kinh doanh tự do, Bắc Ninh
463. Tạ Dzu, Hoa Kỳ
464. Vương Đức Hòa, kĩ sư điện, Hải Dương
465. Lê Thái Dương, nhà báo, TP HCM
466. Thomas Cong, IT Consultant, Hoa Kỳ
467. Lê Xuân Thiêm, kinh doanh, TP HCM
468. Nguyễn Thái Minh, doanh nghiệp, Thái Nguyên
469. Lê Mai, hưu trí, Australia
470. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, dịch thuật, CHLB Đức
471. Trần Đình Thanh Lam, cựu nhà giáo, cựu nhà báo, TP HCM
472. Lưu Anh Tuấn, Ba Lan
473. Nguyễn Hùng Sơn, họa sĩ, Hà Nội
474. Pham Hoang Nam, cử nhân, Bình Phước
475. Lê Văn Điền, TS, Ba Lan
476. Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM
477. Đặng Đình Tấn Trương, sinh viên, TP HCM
478. Phùng Liên Đoàn, TS, Chủ tịch Hội nhân đạo Vietnamese American Scholarship Fund (VASF) và Fund for the Encouragement of Self-Reliance (FESR), Hoa Kỳ
479. Hoàng Hồng Sơn, TS, kỹ sư, Pháp
480. Nguyễn Kim Thảo, giảng viên, TP HCM
481. Trần Đức Thạch, Hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Nghệ An
482. Cao Văn Khánh, sinh viên, Lai Châu
483. Vũ Bùi, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ
484. Vũ Văn Quyết, kỹ sư, Vĩnh Phúc
485. Trần Hải Hạc, nguyên PGS trường Đại học Paris 13, Pháp
486. Nguyễn Trung Dân, Giám đốc Chi nhánh Nhà xuất bản Hội Nhà văn tại Miền Nam, TP HCM
487. Nguyễn Ngọc Hùng, sinh viên, Pháp
488. Phạm Đức Long, Hà Nội
489. Lê Minh Hằng, kỹ sư, Hà Nội
490. Nguyễn Thanh Bình, kỹ sư, Huế
491. Nguyễn Chí Linh, Phó Chủ tịch Hội đồng Giám mục Việt Nam, Giám mục Giáo phận Thanh Hóa
492. Phạm Hữu Anh Huy, cử nhân, TP HCM
493. Le Dinh Hong, kế toán, Canada
494. Le Thi Nhan, nội trợ, Canada
495. Hoàng Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội
496. Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên, TP HCM
497. Nguyễn Văn Hùng, hưu trí, TP HCM
498. Võ Quang Luân, công dân, Hà Nội
499. Nguyễn Tiến Dũng, kinh doanh, Nghệ An
500. Hà Văn Thịnh, Đại học Khoa học Huế
501. Võ Tá Luân, kỹ thuật IT, TP HCM
502. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, Bắc Ninh
503. Nguyễn Thị Hường, nghiên cứu sinh, Đại học Indiana, Hoa Kỳ
504. Nguyễn Tường Thụy, cựu chiến binh, cử nhân, Hà Nội
505. Nguyễn Ngọc Sơn, cựu chiến binh, kinh doanh, TP HCM
506. Khai Tâm, Nhật Bản
507. Nguyễn Huy Đức, buôn bán nhỏ, Hà Tĩnh
508. Cao Xuân Hưng, TP HCM
509. Phạm Quang Hiếu, họa sĩ, Hà Nội
510. Nguyễn Xuân Thịnh, giáo viên, TP HCM
511. Trần Kiều Hưng, kỹ sư, TP HCM
512. Trần Ngọc Tùng, IT, TP HCM
513. Mai Xuân An, sinh viên, Khánh Hòa
514. Trần Tiến Đức, kỹ sư, nhà báo, đạo diễn truyền hình, đã nghỉ hưu, Hà Nội
515. Trần Minh Thiện, sinh viên, Hà Nội
516. Nguyễn Duy Tư, cử nhân, TP HCM
517. Nguyễn Đình Hà, cử nhân, Hà Nội
518. Hiệp-Hoà T. Nguyễn, TS, Giám đốc, Hoa Kỳ
519. Nguyễn Thế Phương, TS,  Canada
520. Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư, Bình Định
521. Trần Tuấn Lộc, công dân Việt Nam, TP HCM
522. Nguyễn Trọng Đại, giảng viên, Pháp
523. Hồ Quang Huy, kỹ sư, Nha Trang
524. Đinh Nhật Uy, kỹ sư, Long An
525. Nguyễn Thị Kim Liên, nội trợ, Long An
526. Đinh Văn Chuộn, thợ điện 7/7, Long An
527. Trần Trung Vĩnh, nhân viên, Long An
528. Hà Sĩ Phú, tài xế, Long An
529. Đinh Quân, thợ chụp ảnh, Long An
530. Nguyễn Thế Hiệp, bảo vệ siêu thị, Long An
531. Đỗ Văn Thái, kỹ thuật viên, Long An
532. Trịnh Đình Thuận, cử nhân, Hà Nội
533. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ, Pháp
534. Nguyễn Xuân Anh, kỹ sư, Hoa Kỳ
535. Bạch Long Giang, Hà Nội
536. Nguyễn Trọng Nhân, nhiếp ảnh, Tiền Giang
537. Thùy Linh, nhà văn, Hà Nội
538. Lương Hữu Minh, giáo viên, TP HCM
539. Le Van Hiep, sinh viên, TP HCM
540. Thích Nguyên Hùng, nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy Phật pháp, Pháp
541. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư, Khánh Hòa
542. Nguyễn Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội
543. Đặng Hoàng Hậu, chuyên viên, Cần Thơ
544. Nguyễn Ngọc Hưng, IT, Nam Định
545. Võ Công Tường, công dân, Hà Tĩnh
546. Nguyễn Ngọc Sơn, nhà giáo, nhà báo, Hà Nội
547. Tran Van Thuan, CHLB Đức
548. Trần Anh Đức, kỹ sư, Hà Nội
549. Lê Vạn Tùng, Đăk Lăk
550. Nghiêm Phong, hưu trí, Hà Nội
551. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM
552. Nguyễn Đức Quỳnh, kinh doanh, TP HCM
553. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM
554. Lê Phụng, cán bộ Quân đội, TP HCM
555. Trần Hữu Đức, bác sĩ thú y, kinh doanh, Hà Tĩnh
556. Pham Mai Ly, student, Thụy Điển
557. Tô Hoài Nam, công nhân, Nha Trang
558. Nguyễn Bảo Lâm, kiến trúc sư, Đại học Kiến trúc Hà Nội
559. Tran Phuc Thong, cán bộ nghiên cứu Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, đã nghỉ hưu, thương binh 3/4 thời chống Pháp, Hà Nội
560. Trần Hưng Bình, chuyên gia hệ thống, Singapore
561. Nguyễn Đức Nam, kỹ thuật viên IT, Thanh Hóa
562. Ngô Mạnh Hùng, kỹ sư, Hưng Yên
563. Đặng Quốc Trọng, sinh viên, Bình Dương
564. Lê Đình Thôi, kỹ sư, Thừa Thiên Huế
565. Lê Chí Thành, sinh viên, Hà Nội
566. Tinh Phan MSc, BEng, CEng, MIET Senior Design Engineer, Anh
567. Đỗ Vân Anh, giáo viên, Hà Nội
568. Trịnh Quốc Việt, Hà Nội
569. Tống Văn Linh, kỹ sư, Thái Bình
570. Truong Bich Phuong, nhân viên, TP HCM
571. Ngô Minh, nhà thơ, hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, Huế
572. Trí Tài, nhân viên, TP HCM
573. Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM
Đợt 4:
574. Trần Hữu Tá, PGS TS, TP HCM
575. Vũ Quang Việt, TS, nguyên chuyên gia kinh tế Liên Hiệp Quốc, Hoa Kỳ
576. Nguyễn Tuấn Long, kinh doanh, Hà Nam
577. Đào Hữu Nghĩa Nhân, kỹ sư, TP HCM
578. Lương Đức Hùng, kỹ sư, TP HCM
579. Nguyễn Bá Dũng, kỹ sư, Hà Nội
580. Cao Thanh, du học sinh, Đài Loan
581. Đặng Hữu Tuấn, giáo viên, Bắc Giang
582. Lê Văn Quảng, Ba Lan
583. Hồ Thanh, họa sĩ, TP HCM
584. Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội
585. Nguyễn Thị Ngọc Hà, giáo viên, Lào Cai
586. Van Dinh Nguyen, huu trí, CHLB Đức
587. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp
588. Nguyễn Thị Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp
589. Nguyễn Đình Trị, bác sĩ, TP HCM
590. Lê Đức Quang, TS, giảng viên, Đại học Huế
591. Nguyễn Đăng Nghiệp, giáo viên, TP HCM
592. Nguyen Viet, CHLB Đức
593. Huỳnh Thái Học, kỹ sư, Nha Trang
594. Phan Tấn Huy, kế toán, TP HCM
595. Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội
596. Nguyễn Duy Việt, Hải Phòng
597. Đinh Xuân Duyệt, kỹ sư đã hưu trí, Hà Nội
598. Nguyễn Văn Duyên, kỹ sư, Hà Nam
599. Nguyễn Văn Diện, Đại úy về hưu, 40 năm tuổi đảng, Hà Nam
600. Lê Thị Là, nông dân, Hà Nam
601. Nguyễn Thị Luyến, nông dân, Hà Nam
602. Nguyễn Văn Duy, công nhân, Hà Nam
603. Kim Ngọc Cương, chuyên viên chính, đã nghỉ hưu, Hà Nội
604. Nguyễn Trọng Phú, nhân viên Hyundai Heavy Industries, Hàn Quốc
605. Nguyen Van Nghiem, nguyên giảng viên Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
606. Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289, Bộ Tư lệnh Công binh, Bulgaria
607. Ngô Cao Chi, kỹ sư điện tử, Hoa Kỳ
608. Đức Nhân, Đà Nẵng
609. Đặng Ngọc Quang, Đống Đa, Hà Nội
610. Hoàng Quý Thân, PGS TS, Hà nội
611. Nguyễn Văn Viễn, Hà Nội
612. Nguyễn Văn Hải, Hải Phòng
613. Trương Tấn Hồng Phúc, du học sinh tại Australia
614. Nguyễn Văn Kinh (Sơn Hà), cựu chiến binh chống Nhật, Pháp, Mỹ, lão thành Cách mạng, Hà Nội
615. Nguyễn Minh Hùng, công nhân, CHLB Đức
616. Nguyễn Văn Dũng, kỹ sư xây dựng, Đồng Nai
617. Trần Thị Xuân, bác sĩ, Hà Nội
618. Phạm Quang Nam, tư vấn tự do, Hà Nội
619. Nguyễn Thị Liên, Nghệ An
620. Từ Anh Tú, thợ sơn, Bắc Giang
621. Trần Thanh Trúc, Bà Rịa - Vũng Tàu
622. Nguyễn Minh Quân, kỹ sư, Quảng Ninh
623. Hoàng Thúc Tấn, nguyên Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Hà Nội
624. Hồ Văn Khuynh, nông dân, Đắk Nông
625. Trần Nam, sinh viên, Hà Nội
626. Lê Hồng Quang, cựu sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, TP HCM
627. Nguyễn Văn Tâm, công dân, TP HCM
628. Trần Quý Huy, cán bộ hưu trí, Hà Nội
629. Ypen Bing, dân tộc Mnông Rlam, Dăk Lăk
630. Thanh-Nhan Le, hành nghề tự do, CHLB Đức
631. Bùi Thị Minh Hằng, dân oan, Vũng Tàu
632. Nguyễn Cảnh Hoàn, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt vùng Mansfeld - Südharz, Bang Sachsen Anhalt, Lutherstadt Eisleben, CHLB Đức
633. Bùi Đình Giáp, kỹ sư, Hải Phòng
634. Đỗ Thành Long, giáo viên, TP HCM
635. Bùi Văn Bồng, Đại tá, nhà báo, Hà Nội
636. Lê Huy Hải, kỹ sư, Vũng Tàu
637. Trịnh Minh Hiếu, sĩ quan quân đội, đảng viên, Thanh Hóa
638. Nguyễn Phú Hải, Hà Nội
639. Nguyễn Văn Tòng, nhà giáo về hưu, Đà Lạt
640. Nguyễn Thanh Phong, giảng viên, An Giang
641. Nguyễn Thị Thanh Mai, Giám đốc công ty tư nhân, Hà Nội
642. Phạm Văn Hải, kỹ sư, Software Developer, Nha Trang
643. Nguyễn Viết Lầu, giảng viên đại học, hội viên Hội Cựu chiến binh Việt Nam, đã nghỉ hưu, Hà Nội
644. Hoàng Hoàng Mai, Hà Lan
645. Lương Bảo Duy, sinh viên, TP HCM
646. Trần Tấn Thiện, sinh viên, Đà Nẵng
647. Trần Tú Phương, lập trình viên, cử nhân, TP HCM
648. Nguyen Manh Hung, công nhân, Hoa Kỳ
649. Huynh Vince, công nghệ thông tin, Hoa Kỳ
650. Phan Bùi Anh Tài, kĩ sư, Hà Nội
651. Mai Phúc Anh, nhạc công, Cần Thơ
652. Trần Liễu Châu, doanh nhân, CHLB Đức
653. Ngô Đắc Lợi, nhạc sĩ, Cần Thơ
654. Lê Thị Hoàng Lan, nội trợ, Cần Thơ
655. Vu Quang, PGS TS, nhà nghiên cứu sư phạm, đã nghỉ hưu, Hà Nội
656. Nguyễn Kim Thái, công dân Việt Nam, Vũng Tàu
657. Nguyễn Quang Phái, TS, đã nghỉ hưu, Hà Nội
658. Lê Tấn Đức, phụ trách Thương mại, Văn phòng Đại diện Johs, Rieckermann tại Việt Nam, TP HCM
659. Lê Bảo, chứng khoán, TP HCM
660. Lê Viết Bình, TS, hưu trí, TP HCM
661. Nguyen Van Binh, kỹ sư, TP HCM
662. Phạm Minh Châu, GS TS, Đại học Paris 7, Pháp
663. Phạm Xuân Huyên, GS TS, Đại học Paris 7, Pháp
664. Phạm Hạc Yên-Thư, TS, Trưởng phòng Dược, Bệnh viện Orsay, Pháp
665. Nguyễn Quốc Vũ, IT, Cộng hòa Czech
666. Theresa Lê Hằng, sinh viên, Hà Nội
667. Nguyễn Trường Việt Linh, sinh viên, Hà Nội
668. Phạm Sơn Toàn, sinh viên, Hà Nội
669. Nguyễn Tiến Nam, kinh doanh tự do, Hà Nội
670. Nguyễn Minh Mẫn, kĩ sư, về hưu, Canada
671. Nguyễn Thị Nguyệt Nga, hưu trí, Canada
672. Nguyễn Quang Bình Tuy, bác sĩ, TP HCM
673. Lý Tiến Đạt, sinh viên, TP HCM
674. Nguyễn Hữu Úy, TS, kỹ sư, Hoa Kỳ
675. Sỹ Nguyễn, Hoa Kỳ
676. Hoàng Trung Mạnh, nguyên cán bộ khoa Triết học trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, nguyên bí thư Chi bộ trường Đại học tổng hợp Humboldt 1992-1993, Pháp
677. Lương Đình Cường, Tổng Biên tập Báo điện tử NguoiViet.de, CHLB Đức
678. Lưu Thùy Linh, luật sư, Hà Nội
679. Nguyễn-Khoa Thái Anh, nhà giáo, Hoa Kỳ
680. Trịnh Xuân Tài, kỹ sư, Hà Nội
681. Nguyen Ngoan, kỹ sư, Thụy Sĩ
682. Nguyễn Sỹ Phương, Dr, CHLB Đức
683. Chu Văn Keng, cử nhân, CHLB Đức
684. Pham Chan, Phần Lan
685. Nguyen Quang Tuyen, nghệ sĩ thị giác, Hoa Kỳ
686. Đỗ Quyên, du học sinh, Canada
687. Nguyễn Thị Phượng, nhân viên ngân hàng, CHLB Đức
688. Vũ Manh Hùng, cựu giảng viên Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - Thương mại, Hà Nội
689. Vũ Văn Hùng,  cựu giáo viên, Hà Nội
690. Phan Văn Hùng, cựu giáo viên, Hà Nội
691. Phạm Văn Tiến, kỹ sư, Hải Phòng
692. Hoàng Dương Tuấn, giáo sư Đại học Công nghệ Sydney, Australia
693. Nguyễn Hữu Việt, nghề nghiệp tự do, Hà Nội
694. Lê Diễn Đức, nhà báo, Hoa Kỳ
695. Trịnh Anh Hùng, kinh doanh, CHLB Đức
696. Đào Quang Huy, doanh nhân, Cộng hòa Czech
697. Le Gia Phong, CHLB Đức
698. Nguyễn Mạnh Đạt, sinh viên, Cộng hòa Czech
699. Bùi Đức Hào, TS, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội Người Việt Nam tại Pháp, Pháp
700. Ngô Anh Văn, TS, Đại học Nam California, Hoa Kỳ
701. Nguyễn Việt Bách (bút danh Phan Thành Đạt), hướng dẫn viên du lịch, sinh viên, Pháp
702. Kiệt Nguyễn, Hoa Kỳ
703. Lê Thị Phương Hoa, Đà Nẵng
704. Nguyễn Quyền, công dân Việt Nam, CHLB Đức
705. Trần Ngọc Châu, kinh doanh, Anh Quốc
706. Ngụy Hữu Tâm, TS, cán bộ nghiên cứu vật lý tại Viện Khoa học Việt Nam, đã về hưu, Hà Nội
707. Le Huu Chinh, cư sĩ Phật giáo Hòa Hảo, Canada
708. Đỗ Ngọc Quỳnh, TS, nhà giáo Đại học Cần Thơ, đã nghỉ hưu, TP HCM
709. Phạm Tiến Quốc, TP HCM
710. Le Anh Phong, công nhân, Canada
711. Hoàng Đức, nhà báo, Quảng Trị
712. Đỗ Tiến Trung, Hải Phòng
713. Lưu Gia Lạc, thợ tiện, TP HCM
714. Thế Dũng, nhà văn, nhà thơ, CHLB Đức
715. Chu Văn, cử nhân, CHLB Đức
716. Phan Đăng Khoa, nhà báo, Hà Nội
717. Nguyễn Ngọc Trân, nhân viên thiết kế game, TP HCM
718. Nhanh Van Truong, Trung úy, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ
719. Ngô Thanh Tú, hướng dẫn viên và viết báo tự do, Khánh Hòa
720. Nguyễn Ngọc Biên, kỹ sư, Hà Nội
721. Hung Huynh, Hoa Kỳ
722. Phạm Tuyên, bác sĩ, TP HCM
723. Tran Hang Nga, GS, Hoa Kỳ
724. Mai Nhật Đăng, học sinh, Nhật Bản
725. Đàm Huy Hoàng, nông dân, Hưng Yên
726. Hoàng Nghĩa Thắng, kỹ sư, Nghệ An
727. Đặng Chương Ngạn, viết văn, TP HCM
728. Nguyễn Nữ Phương Dung, sinh viên, TP HCM
729. Hoàng Huyền Trang, sinh viên, Hà Nội
730. Hồ Thị Hòa, thạc sĩ, TP HCM
731. Nguyễn Sỹ Vinh, kỹ sư, Nghệ An
732. Nguyễn Chinh, Hà Nội
733. Hoàng Văn Lạc, cử nhân, Bình Thuận
734. Trần Thị Hoa, giáo viên, TP HCM
735. Nguyen Quang Tan, giáo viên, TP HCM
736. Trần Tiễn Cao Đăng, nhà văn, dịch giả, trí thức tự do, Hà Nội
737. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân, TP HCM
738. Đỗ Minh Tuấn, nhà thơ, đạo diễn, Hà Nội
739. Bùi Phan Thiên Giang, chuyên viên, TP HCM
740. Nguyên Văn Hùng, công chức, Bắc Giang
741. Nguyễn Thị Phương Thảo, kế toán, Hà Nội
742. Nguyễn Đức Nam, du học sinh, Hàn Quốc
743. Đỗ Khắc Chiến, hưu trí, Hà Nội
744. Nguyễn Thị Ánh Hiền, biên phiên dịch, TP HCM
745. Nguyễn Trần Quyên Quyên, Senior Account Officer, TP HCM
746. Nguyễn Việt Cường, kỹ sư, Bà Rịa - Vũng Tàu
747. Nguyen Ha Tinh, hành nghề tự do, Hoa Kỳ
748. Lê Mạnh Hà, bất động sản, Hải Phòng
749. Trịnh Xuân Dũng, thạc sĩ, kỹ sư điện, Đồng Nai
750. Nguyễn Xuân Mạnh, kỹ sư, TP HCM
751. Nguyễn Thị Mai Phượng, Hà Nội
752. Nguyễn Thị Quỳnh Như, sinh viên, Đồng Nai
753. Phan Văn Hiến, PGS TS, nhà giáo, Hà Nội
754. Trần Thị Anh, cán bộ, Hà Nội
755. Đỗ Hoàng Điệp, kỹ sư, Hà Nội
756. Trần Thị Thu Hương, kế toán, Hà Nội
757. Hoàng Thị Ngọc, kiến trúc sư, Hà Nội
758. Phạm Đức Chính, nhân viên văn phòng, TP HCM
759. Trần Thanh Bình, kỹ sư, Hà Nội
760. Nguyễn Thạch Cương, TS, Hà Nội
761. Hà Chí Hải, buôn bán, Hà Nội
762. Trần Đình Quân, cử nhân, Quảng Trị
763. Jo - Trần, kinh doanh, Hà Nội
764. Lê Thành Tài, kỹ sư, Vũng Tàu
765. Vu Khac Luong, Đại học Y Hà Nội
766. Phạm Văn Giang, cử nhân, Hà Nội
767. Lê Huỳnh Hữu Hạnh, sinh viên, TP HCM
768. Nguyễn Thanh Hiền, công nhân, Đồng Tháp
769. Phạm Hải Hồ, TS, biên soạn sách, dịch thuật, CHLB Đức
770. Lê Xuân Mười, chuyên viên kinh doanh xuất nhập khẩu, TP HCM
771. Lê Văn Hiệu, kỹ sư, TP HCM
772. Trần Trọng Khánh, kỹ thuật viên, Hà Nội
773. Trương Minh Tịnh, Giám đốc Công ty TithacoPty LTD, Australia
774. Nguyễn Quốc Khánh, kỹ sư, TP HCM
775. Trần Nguyễn Bảo Châu, sinh viên, Hoa Kỳ
776. Hồ Xuân Anh, Nghệ An
777. Đỗ Quý, thạc sĩ, Australia
778. Trần Tâm Thương, Quảng Ninh
779. Doãn Hữu Phồn, Bà Rịa - Vũng Tàu
780. Bùi Văn Bông, cán bộ về hưu, Đà Nẵng
781. Đinh Anh Tú, học sinh, TP HCM
782. Dinh Van Hien, bác sĩ, Dong Nai
783. Trần Xuân Sơn, đồ họa, Hà Nội
784. Phạm Anh Chiến, kỹ sư, Hà Nội
785. Nguyễn Ngọc Lưu, nhà giáo ưu tú, hưu trí, TP HCM
786. Trương Quang Chế, nguyên Phó Chủ nhiệm Khoa Ngữ Văn Trường Đại học Cần Thơ
787. Đinh Nguyễn Thanh Hùng, TP HCM
788. Tran Ngoc Thanh, Hà Nội
789. Nguyễn Quý Kiên, kỹ thuật viên, Hà Nội
790. Nguyễn Ngọc Hiếu, kinh doanh tự do, Hà Nội
791. Nguyễn Văn Báu, kỹ sư, Hà Nội
792. Phan Phước Toàn, cử nhân, TP HCM
793. Huỳnh Thục Vy, blogger, Đaklak
794. Lê Khánh Duy, Đaklak
795. Nguyễn Tiến Tài, nhà giáo hưu trí, Hà Nội
796. Trịnh Duy, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, Philippines
797. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư, Đan Mạch
798. Nguyễn Minh Chính, Hà Nội
799. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP CHM
800. Hoan Bùi, cựu sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ
801. Nguyễn Văn Bảo, học sinh, TP HCM
802. Nguyễn Hồng Điệp, TP HCM
803. Nguyễn Kỳ Hưng, Curtin University, Australia
804. Hoàng Thúc Cảnh, nguyên cố vấn Văn phòng chính phủ, Hà Nội
805. Huỳnh Thúc Cẩn, Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, hưu trí, cựu cố vấn quân sự chính phủ cách mạng Lào, Hà Nội
806. Nguyễn Thị Xuân Mai, hưu trí, Hà Nội
807. Lê Đăng Tuấn, lao động tự do, Đồng Nai
808. Đỗ Thịnh, TS, hưu trí, Hà Nội
809. Nguyễn Duy Linh, doanh nhân, Huế
810. Hồ Thanh Hùng, kỹ sư, TP HCM
811. Nguyễn An Liên, công nhân, Đà Nẵng
812. Nguyễn Duy Thịnh, cử nhân, TP HCM
813. Lê Đ. Quang, kinh doanh, Hoa Kỳ
814. Nguyễn Hữu Minh, dược sĩ, TP HCM
815. Đoàn Nguyên Hồng, kỹ sư hồi hưu, Australia
816. Xà Quế Châu, đầu bếp, TP HCM
817. Trần Thị Vân Lương, nội trợ, Hà Nội
818. Phạm Thùy Linh, sinh viên, Hà Nội
819. Phạm Văn Nhiên, công nhân, Hà Nội
820. Nguyễn Sơn Phong, Vũng Tàu
821. Diệp Bảo Tuấn, Nha Trang
822. Trần Quốc Hiệp, công dân, Hà Nội
823. Ngô Hoàng Hưng, kinh doanh, TP HCM
824. Huynh Van Que, nguyen Hiệu trưởng trường cấp 2, 3 Phú Lộc, Thừa Thiên Huế
825. Nguyễn Tiến Đạt, Chủ tịch Liên đoàn Sinh viên Công giáo Việt Nam, Hà Nội
826. Phan Xuan Trinh, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ
827. Đạt Nguyễn, TS, La Trobe University, Australia
828. Hồ Sĩ Hải, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
829. Nguyễn Thanh Xuân, công nghệ thông tin, TP HCM
830. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư, CHLB Đức
831. Đào Quang Khải, Viện Toán học, Hà Nội
832. Đoàn Văn Chung, thạc sĩ, Hà Nội
833. Nguyễn Hoài Nam, kinh doanh, Thanh Hóa
834. Trần Văn Thọ, GS, Đại học Waseda, Nhật Bản
835. Nguyễn Thanh Tùng, chuyên viên văn phòng, TP HCM
836. Lê Tự Bình, công dân Việt Nam, Hà Nội
837. Mai Phương Tú, người dân, Hà Nội
838. Hoàng Thị Thiên Nga, TP HCM
839. Lê Minh Hiếu, cử nhân, TP HCM
840. Nguyễn Hoàng Bá, nhà báo, Nha Trang
841. Đỗ Lê Hoàng, kỹ sư, Hải Phòng
842. Lê Bá Diễm Chi (tức Song Chi), đạo diễn phim, nhà báo độc lập, Na Uy
843. Nguyễn Nhụy, TS, Đại học Quốc gia Hà Nội
844. Ngô Thế Hiền, hưu trí, Hà Nội
845. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan
846. Huỳnh Thị Minh Bài, thương binh, đã nghỉ hưu, Bình Định
847. Nguyễn Thanh Lịch, công dân Việt Nam, Khánh Hòa
848. Trịnh Hiệp, kỹ sư, Hà Nội
Đợt 5:
849. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên thành viên Viện IDS, nguyên Phó Tổng Biên tập báo Tuổi trẻ, TP HCM
850. Lê Thân, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, TP HCM
851. Nguyễn Văn Chương, đã về hưu, Bỉ
852. Thạch Quang Hải, Hà Nội
853. Trương Long Điền, công chức hưu trí, An Giang
854. Lê Thúy, Ba Lan
855. Nguyễn Đức Nhuận, GS TSKH, nguyên Giám đốc Trung tâm phát triển SEDET (Université Paris 7/CNRS) hưu trí, Pháp
856. Phan Thị Phi Phi, GS TSKH, bác sĩ, hưu trí, trường Đại học Y Hà Nội
857. Phạm Quang Long, linh mục Giáo phận Vinh, Nghệ An
858. Hoang Hoa, hành nghề tự do, hưu trí, CHLB Đức
859. Trần Bích Thủy, hưu trí, Pháp
860. Nguyễn Thịnh, cử nhân, TP HCM
861. Bùi Bình Thuận, cán bộ hưu trí, Hà Nội
862. Trịnh Hồng Kỳ, nghề nghiệp tự do, TP HCM
863. Lương Linh Hoạt, cựu chiến binh, TP HCM
864. Phạm Hữu Nghệ, cựu chiến binh, thương binh, TP HCM
865. Vũ Công Hưng, giáo viên, Thái Bình
866. Nguyễn Hữu Chuyên, giáo viên, Thái Bình
867. Nguyễn Văn Hiền, công nhân, Quảng Ngãi
868. Phạm Đức Tuấn, công nhân, TP HCM
869. Mai Phương Bắc, kỹ sư, Hà Nội
870. Nguyễn Đăng Bảy, kỹ sư, Đà Lạt
871. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM
872. Nguyễn Văn Dương, người làm công, Hà Nội
873. Lê Thị Lam Quỳnh, học sinh, Bình Phước
874. Nguyền Tấn Lộc, kỹ sư, Khánh Hòa
875. Vi Nhân Nghĩa, kỹ sư, Quảng Ninh
876. Nguyễn Thành Trung, sinh viên, Hà Nội
877. Trần Tiến Nam, giáo viên, Phú Thọ
878. Đặng Trường Lưu, họa sĩ, nhà phê bình Mỹ thuật, Hà Nội
879. Nguyễn Phương Tùng, PGS TS, TP HCM
880. Nguyễn Hoàng Phú, nhân viên, Đồng Nai
881. Dương Văn Minh, kỹ sư, Hà Nội
882. Tong Hoang Anh, hưu trí, Nha Trang
883. Huỳnh Thế Nhân, thạc sĩ, Pleiku
884. Nguyễn Xuân Khoa, TS, Nghệ An
885. Lê Văn Kiệt, kinh doanh, Quảng Trị
886. Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư, Cần Thơ
887. Vũ Trọng Khải, PGS TS, TP HCM
888. Trần Thạch Linh, họa sĩ, Hà Nội
889. Phạm Đông Hải, kỹ sư, TP HCM
890. Đào Hữu Thuận, kỹ sư, TP HCM
891. Nguyễn Đức Tường, giảng viên đại học, Thái Nguyên
892. Lê Hồng Nhung, sinh viên, Hà Nội
893. Vũ Thuần, lão thành cách mạng, Hà Nội
894. Trần Đức Quế, hưu trí, Hà Nội
895. Phùng Hồ Hải, TS, Viện Toán học, Hà Nội
896. Đặng Tiến Hồng, thạc sĩ, hưu trí, Hà Nội
897. Nguyễn Trọng Huấn, kiến trúc sư, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Kiến trúc và Đời sống, TP HCM
898. Võ Anh Thơ, họa sĩ, TP HCM
899. Trần Anh Chương, kỹ sư, Đài Loan
900. Huỳnh Công Can, sinh viên, TP HCM
901. Bùi Trung Tín, cCử nhân, cán bộ giáo dục, TP HCM
902. Hoàng Văn Minh, Hà Nội
903. Truong Vinh Phuc, cử nhân, cựu chiến binh, Hà Nội
904. Lê Hữu Tuấn, cử nhân, Hưng Yên
905. Nguyễn Đức Sắc, Hà Nội
906. Nguyễn Thúy Hạnh, Hà Nội
907. Nguyễn Quang Ánh, Hà Nội
908. Phạm Minh Hoàng, nguyên giảng viên Đại học Bách Khoa TPHCM
909. Đỗ Văn Đông, Nam Định
910. Nguyễn Bình Phương, cử nhân, Hà Nội
911. Trần Phong Thái, TP HCM
912. Vũ Công Đoàn, kiến trúc sư, Hà Nội
913. Nguyễn Minh Thiên, kỹ sư, Kon Tum
914. Nguyễn Thị Huần, bộ đội chuyển ngành, hiện đang đi đòi lại đất, tài sản, nhà cửa, chế độ bệnh binh và công tác, Vĩnh Phúc
915. Phạm Ngọc Luật, nguyên Phó Giám đốc Nhà xuất bản Văn hoá - thông tin, Hà Nội
916. Vũ Vân Sơn, phiên dịch, biên dịch cho Toà án và công chứng bang, CHLB Đức
917. Nguyễn Thị Thái Hiền, họa sĩ, TP HCM
918. Lưu Trần Đình Tùng, học sinh, Đà Nẵng
919. Võ Việt Nam, Nga
920. Bùi Minh Sơn, hưu trí, hơn 40 năm tuổi Đảng, Hà Nội
921. Mai Sơn, nhà văn, dịch giả, TP HCM
922. Ðặng Văn Ba, TS, nguyên Giám đốc Bộ Tin học, Tổ chức Quốc tế Viễn thông (I.T.U), Geneva, Thụy Sĩ
923. Bui Quang Trung, kỹ sư, Pháp
924. Lê An Vi, Hà Nội
925. Lê Mi, thạc sĩ, Bulgaria
926. Dương Tuấn Anh, Hải Phòng
927. Tran Hong Van, nghiên cứu viên, đã nghỉ hưu, Hà Nội
928. Phạm Bách Việt, đạo Diễn, Thủ Đức
929. Lê Anh Cường, kỹ sư, Hà Nội
930. Nguyễn Văn Tân, kỹ sư, Hoa Kỳ
931. Nguyễn Công Sơn, công nhân, Phần Lan
932. Khoa Vo, kỹ sư, Hoa Kỳ
933. Nguyễn Trần Vũ, TP HCM
934. Nguyen Gia Quoc, cựu quân nhân Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ
935. Nguyễn Hoàng Minh Đức, sinh viên, TP HCM
936. Vũ Đức Khanh, luật sư, Canada
937. Nguyễn Ngọc Hùng, TS, CHLB Đức
938. Nguyễn Tường Minh, kỹ sư, Hoa Kỳ
939. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM
940. Tran Thi Ngoc Minh, Lâm Đồng
941. Lê Huy Quang, Ba Lan
942. Nguyễn Xuân Trường, sinh viên MBA, The University of Missouri, Hoa Kỳ
943. Lê Thiết Thành, TSKH, Hoa Kỳ
944. Hoàng Ngọc Bội, hưu trí, Vũng Tàu
945. Lê Thị Cúc Hoa, nhân viên văn phòng, TP HCM
946. Trần Văn Thạnh, thạc sĩ, Hoa Kỳ
947. Phạm Toàn Thắng, doanh nghiệp, Cộng hòa Czech
948. Đỗ Thái Bình, kỹ sư, Ủy viên thường vụ Ban Chấp hành Hội Khoa học Kỹ thuật Biển, TP HCM
949. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ
950. Pham Van Thanh, an ninh tư, Pháp
951. Hoa Khuu, Hoa Kỳ
952. Tôn Đức Hải, kỹ sư, Hà Tĩnh
953. Lê Ngọc Anh, kỹ sư, Hà Nội
954. Nguyễn Năng Tĩnh, giảng viên, Vinh
955. Michael Chu, thương gia, Australia
956. Đinh Hoàng Giang, doanh nhân, Hải Phòng
957. Dương Văn Minh, Đồng Nai
958. Phạm Văn Hưng, kỹ sư, Hà Nội
959. Nguyen Anh Tam, kỹ sư, Project manager, Canada
960. Lê Trọng Tính, kinh doanh, Thanh Hóa
961. Vu Nguyen, Programmer Analyst, Hoa Kỳ
962. Đỗ Anh Pháo, cử nhân, cán bộ quản lý doanh nghiệp, đã nghỉ hưu, Hà Nội
963. Nguyễn Văn Viên, Hà Nội
964. Phạm Quốc Trung, TS, giảng viên đại học, TP HCM
965. Nguyễn Cao Phong, nông dân, Hà Nội
966. Nguyễn Ngọc An, sinh viên, Vĩnh Long
967. Trần Hoài Nam, cử nhân, TP HCM
968. Tran Thanh Duc, TS, hưu trí, Hoa Kỳ
969. Hoàng Hiếu Minh, kỹ sư, Hà Nội
970. Văn Nhân Linh, cử nhân, Quảng Trị
971. Giáp Hoàng Long, kỹ sư, Bắc Giang
972. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ
973. Trần Văn Ninh, giáo viên, Phú Yên
974. Vũ Huyến, nhà báo, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Nhiếp Ảnh, Hà Nội
975. Đỗ Hải Minh, sinh viên, CHLB Đức
976. Đỗ Trường Sơn, học sinh, Hà Nội
977. Đỗ Văn Bình, thương binh, Phú Thọ
978. Đỗ Mạnh Chương, kỹ sư, Hà Nội
979. Hà Văn Cường, giáo viên, Phú Thọ
980. Đỗ Văn Tụng, công nhân, Hà Nội
981. Cao Xuân Tùng, kỹ sư, Hà Nội
982. Nguyễn Văn Sơn, cử nhân, Hà Nội
983. Nguyễn Đỗ Quyên, kỹ sư, Đà Nẵng
984. Trịnh Minh Quang, cử nhân, Đà Nẵng
985. Đỗ Văn Thành, công nhân, Hà Nội
986. Nguyễn Chí Dũng, kỹ sư, TP HCM
987. Hàn Quang Vinh, kỹ sư, Hà Nội
988. Trần Văn Thiện, kỹ sư, Hà Nội
989. Nguyễn Đức Thành, nông dân, Hà Nội
990. Nguyễn Hồng Quy, sinh viên, TP HCM
991. Nguyen Minh Hong, Pháp
992. Nguyễn Văn Lịch, TP HCM
993. Trần Đỗ Vũ, sinh viên, TP HCM
994. Nguyễn Hoàng Anh, Bắc Giang
995. Lê Văn Oánh, kỹ sư, Hà Nội
996. Nghiêm Sĩ Cường, kinh doanh, Hà Nội
997. Trần Cảnh, TS, nguyên cán bộ giảng dạy Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, đã nghỉ hưu, Hà Nội
998. Nguyễn Thành Tuân, giáo viên, Quảng Bình
999. Võ Duy Quân, sinh viên, TP HCM
1000. Đặng Thị Hoàng Hà, thạc sĩ, Hà Nội
1001. Vũ Tuấn Minh, thạc sĩ, Hà Nội
1002. Nguyễn Hoàng Long, công dân Việt Nam, TP HCM
1003. Bùi Kim Nhung, cán bộ hưu trí, TP HCM
1004. Nguyen Duc Truong Giang, giáo viên, Hà Nam
1005. Lê Bích Nhu, kỹ sư, Hà Nội
1006. Nguyễn Hữu Thanh, công nhân, TP HCM
1007. Võ Văn Tịnh, doanh nhân, Bình Thuận
1008. Quách Đăng Triều, nguyên Đại biểu Quốc hội khóa X, nguyên Viện trưởng Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội
1009. Nguyễn Huy Thành, giáo viên, Phú Thọ
1010. Trần Hoàn, kỹ sư, Đà Nẵng
1011. Nguyễn Thúy, Hà Nội
1012. Vũ Ngọc Duy, kỹ sư hàng hải, TP HCM
1013. Trần Quốc Thịnh, sinh viên, TP HCM 
1014. Nguyễn Xuân Tính, linh mục quản xứ Lập Thạch, Giáo phận Vinh, Nghệ An
1015. Lê Phiến, nông dân, Nghệ An
1016. Nguyen Thanh Danh, TP HCM
1017. Nguyễn Đức Lân, thạc sĩ, Hà Nội
1018. Nguyễn Ngọc Hải, nhân viên ngân hàng, Hải Dương
1019. Nguyễn Văn Thuận, chủ doanh nghiệp, Hoa Kỳ
1020. Cao Chi, GS, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam, hưu trí, Hà Nội
1021. Hà Văn Trọng, nguyên là đạo diến điện ảnh Hãng Phim truyện 1 Việt Nam, nghệ sĩ ưu tú sân khấu Nhà hát Kịch Việt Nam, Hà Nội
1022. Văn Ngọc Tâm, cán bộ nghỉ hưu, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, huy hiệu 30 năm tuổi Đảng, đã từ bỏ sinh hoạt Đảng, TP HCM
1023. Đinh Quang Tuyến,hướng dân viên du lịch, TP HCM
1024. Hồ Trọng Đễ, kỹ sư, TP HCM
1025. Nguyễn Ly Kha, kinh doanh, TP HCM
1026. Nguyễn Quang Trung, thợ tiện, IT, Nghệ An
1027. Trần Đắc Lộc, cựu giảng viên Đại học Khoa học Huế, CH Czech
1028. Nguyen Ngoc, hưu trí, TP HCM
1029. Nguyễn Ngọc Anh, công nghệ thông tin, Quảng Nam
1030. Mai Xuân Tín, sinh viên, Nha Trang
1031. Nguyễn Hùng, nhân viên IT, Quảng Nam
1032. Lê Thu Quỳnh, sinh viên, Hà Nội
1033. Nguyễn Tấn Lạc, Hoa Kỳ
1034. Uông Minh Phương, kỹ sư, Australia
1035. Nguyễn Đức Duy, TP HCM
Đợt 6:
1036. Đào Công Tiến, PGS, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế TP HCM, TP HCM
1037. Nguyễn Hoàng Giang, nhà hóa học, Hoa Kỳ
1038. Nguyễn Đình Quảng, thạc sĩ, kỹ sư, Hàn Quốc
1039. Bùi Hồng Hải, kỹ sư, Đà Nẵng
1040. Lê Thiện Toàn, kỹ sư, Thanh Hóa
1041. Nhữ Xuân Thạo, cán bộ hưu trí, Vũng Tàu
1042. Phan Thành Khương, nhà giáo, Ninh Thuận
1043. Phan Thanh Minh, Quảng Nam
1044. Dương Kỳ Thịnh, sinh viên cao học, TP HCM
1045. Trương Phước Đức, bác sĩ, TP HCM
1046. Phan Triều Giang, TS, giảng viên đại học, TP HCM
1047. Dang Hung, kỹ sư, TP HCM
1048. Nguyễn Anh Tuấn, linh mục Giáo phận Vinh
1049. Nguyễn Tấn Nhựt, sinh viên, TP HCM
1050. Nguyễn Anh Minh, kinh doanh, TP HCM
1051. Phạm Quang Tuấn, kỹ sư, TP HCM
1052. Phạm Thị Minh Đức, nhân viên văn phòng, Hà Nội
1053. Ngô Quang Trưởng, IT, Hà Nội
1054. Trần Minh Hải, kỹ sư, Nhật Bản
1055. Nguyễn Anh Tuấn, PGS TS, cán bộ  Đại học Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội
1056. Nguyễn Ánh Tuyết, chuyên viên kỹ thuật, Hà Nội
1057. Lương Nguyễn Trãi, giáo viên, TP HCM
1058. Cao Văn Phếng, TP HCM
1059. Nguyễn Hoàng Việt, kinh doanh, k TP HCM
1060. Võ Tấn, làm thuê đủ thứ nghề, Ninh Thuận
1061. Nguyễn Đình Cương, sinh viên Đại học Sunderland, TP HCM
1062. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Thái Bình
1063. Ngô Sách Thân, nhà giáo nghỉ hưu, Bắc Giang
1064. Cao Tuấn Huy, Xử lý Môi trường, Đồng Nai
1065. Lê Mạnh Cường, kỹ thuật viên, Ninh Bình
1066. Nguyễn Phúc Tăng, kinh doanh café, Thái Bình
1067. Nguyen Van Tien Si, kỹ sư, TP HCM
1068. Đào Thế Trường, học sinh, Thái Bình
1069. Nguyễn Tòng Khang, kỹ sư, TP HCM
1070. Nguyễn Thành Trung, học sinh, TP HCM
1071. Hoàng Mạnh Dũng, nhân viên thiết kế, Bà Rịa - Vũng Tàu
1072. Phạm Minh Khôi, CHLB Đức
1073. Trương Phước Lai, TS, Pháp
1074. Trương Khánh Ngọc, kỹ sư, TP HCM
1075. Than Hai Thanh (Ba Vinh), nguyên Tổng Giám đốc Benthanhtourist, TP HCM
1076. Đỗ Đình Nguyên, giáo viên hưu trí, TP HCM
1077. Nguyen Van Quang, CHLB Đức
1078. Trần Khang Thụy, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Khoa học Kinh tế, Đại học Kinh tế TP HCM
1079. Nguyen Hien, linh mục, Pháp
1080. Nguyễn Văn Định, sinh viên, TP HCM
1081. Phạm Đan Sa, thạc sĩ, Hà Nội
1082. Nguyễn Văn Hòa, cựu chiến binh, kỹ sư, CHLB Đức
1083. Huỳnh Phước Hòa, kỹ sư, TP HCM
1084. Nguyễn Thượng Long, nguyên giáo viên, thanh tra giáo dục Hà Tây cũ, Hà Nội
1085. Lê Tấn Tài, Bà Rịa - Vũng Tàu
1086. Nguyễn Hải Nam, TS, đã về hưu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội
1087. Nghiêm Hữu Hạnh, PGS TS, Hà Nội
1088. Hoàng Đức Ngọc Lễ, giáo viên, Hoa Kỳ
1089. Nguyễn Chính, thạc sĩ, Nha Trang
1090. Trọng Hải, sinh viên, Hải Phòng
1091. Lê Ngân, luật gia, nhà báo, Hà Nội
1092. Nguyễn Đức Long, CHLB Đức
1093. Võ Phương Nam, kỹ sư, TP HCM
1094. Nguyễn Trường Thọ, kỹ sư, Hà Nội
1095. Nguyen Phuc Nguyen, kỹ sư, Hà Nội
1096. Lê Lan Chi, nhân viên thư viện, Canada
1097. Trịnh Hoàng Phi, học sinh, Hải Phòng
1098. Vũ Thư Hiên, nhà văn, Pháp
1099. Vũ Hồng Ánh, nghệ sĩ đàn cello, TP HCM
1100. Tran Thanh Van, mục sư, Hoa kỳ
1101. Nguyễn Hoàng Vũ, nghiên cứu viên, Hà Nội
1102. Nguyễn Hữu Nhiên, TP HCM
1103. Vũ Quang Chính, nhà lý luận phê bình điện ảnh, Hà Nội
1104. Nguyễn Tiến Bính, Hà Nội
1105. Nguyễn Sỹ Tuấn, hoạ sỹ, TP HCM
1106. Lê Cường, kỹ sư, Hoa Kỳ
1107. Hoàng Thị Ngọc Lài, giáo viên, TP HCM
1108. Đoàn Khắc Xuyên, nhà báo, TP HCM
1109. Đào Anh Trường, sinh viên, Pháp
1110. Đào Đức Phương, sinh viên, Thuỵ Điển
1111. Chu Nguyet Anh, nhân viên văn phòng, Hà Nội
1112. Tran Thi Dung, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
1113. Chu Toan Thang, nhân viên, Hà Nội
1114. Lê Thị Hồng Lan, cựu giáo viên, TP HCM
1115. Trịnh Thị Kim Dự, cựu viên chức, TP HCM
1116. Huỳnh Lan Hương, sinh viên, TP HCM
1117. Nguyễn Thanh Hà, kỹ sư, TP HCM
1118. Phan Trần Phú Huy, sinh viên trường Đại học RMIT, TP HCM
1119. Nguyễn Thị Thúy Hằng, sinh viên, Thanh Hóa
1120. Nguyễn Hải Như, cử nhân, Đà Nẵng
1121. Vu Minh Hiep, Technician Polish, Hoa Kỳ
1122. Do Thi Binh, giảng viên, TP HCM
1123. Nguyễn Dương, thợ tiện, Hoa Kỳ
1124. Huỳnh Việt Lang, nhà báo, Thái Lan
1125. Ngô Sĩ Tư, chuyên viên văn phòng, Hà Nội
1126. Dinh Nguyen, doanh nhân, Hoa Kỳ
1127. Trương Văn Tài, công dân, TP HCM
1128. Kim Ngoc Huynh, Hoa Kỳ
1129. Nguyen Le Thu My, cán bộ hưu trí, TP HCM
1130. Vo Van Giap, kỹ sư, Canada
1131. Đinh Văn Nghị, sinh viên, Nghệ An
1132. Nguyễn Ngọc Nam Phong, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1133. Lương Văn Long, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1134. Nguyễn Xuân Đường, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1135. Nguyễn Kim Hùng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1136. Vũ Khởi Phụng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1137. Nguyễn Văn Phượng, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1138. Nguyễn Văn Huyến, linh mục, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1139. Trần Văn Bắc, TS, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội “
1140. Xuân Diệu, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1141. Nguyễn Thị Thản, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1142. Lê Thị Mây, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1143. Vũ Văn Hoàn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1144. Trần Thị Hương Xuân, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1145. Nguyễn Thị Thúy Hằng, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1146. Nguyễn Văn Huệ, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1147. Đào Thị Anh, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1148. Nguyễn Thị Lan, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1149. Nguyễn Trường Sơn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1150. Nguyễn Xuân Sơn, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1151. Nguyễn Xuân Giảng, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1152. Phạm Thị Trang, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1153. Đoàn Thị Lan, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1154. Phạm Thị Yến, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1155. Lưu Đại Dương, Giáo xứ Thái Hà, Hà Nội
1156. Lê Thị Nguyên, Giáo xứ Tụy Hiền, Hà Nội
1157. Nguyễn Thị Lam, Giáo xứ Trại Lê, Hà Tĩnh
1158. Trần Thị Ngọc, Giáo xứ Thượng Nậm, Nghệ An
1159. Đặng Thị Tiến, Hà Nội
1160. Nguyễn Văn Kết, Hà Nội
1161. Nguyễn Văn Thinh, Hà Nội
1162. Vũ Thanh Tùng, Hà Nội
1163. Nguyễn Thế Khánh, Hà Nội
1164. Phạm Hoàng Vũ, Hà Nội
1165. Nguyễn Đại Thành, Hà Tĩnh
1166. Nguyễn Thị Mai Hương, Hà Tĩnh
1167. Mai Ánh Hồng, Hà Tĩnh
1168. Trần Cương, Hà Tĩnh
1169. Phạm Ngọc Hoàng, Hà Tĩnh
1170. Phạm Thị Nhung, sinh viên, Hà Tĩnh
1171. Nguyễn Thị Hương, sinh viên, Hà Tĩnh
1172. Nguyễn Xuân Duy, Hà Tĩnh
1173. Hoàng Thị Giang, Hà Tĩnh
1174. Đinh Thị Thùy Dung, Hà Tĩnh
1175. Nguyễn Thị Diệp, Hà Tĩnh
1176. Trần Thị Giang, Hà Tĩnh
1177. Phạm Văn Minh, Hà Tĩnh
1178. Nguyễn Thị Mân, Hà Tĩnh
1179. Nguyễn Thị Hương Mơ, Hà Tĩnh
1180. Nguyễn Quang Tuy, Hà Tĩnh
1181. Lê Hồng Phong, Hà Tĩnh
1182. Đặng Hữu Tiên, Nghệ An
1183. Đặng Đức Tính, Nghệ An
1184. Nguyễn Văn Toàn, Nghệ An
1185. Vũ Hoàng Thế, Nghệ An
1186. Lê Thị Xoan, Nghệ An
1187. Nguyễn Thị Hường, Nghệ An
1188. Mai Văn Linh, Nghệ An
1189. Đinh Công Chính, Nghệ An
1190. Trần Xuân Công, Nghệ An
1191. Nguyễn Thị Thanh, Nghệ An
1192. Lưu Văn Hoàng, Nghệ An
1193. Trần Văn Thành, Nghệ An
1194. Phạm Công Tin, Nghệ An
1195. Trần Thị Nguyệt, Nghệ An
1196. Phạm Hồng Duyên, Nam Định
1197. Vũ Văn Tiếp, Nam Định
1198. Vũ Đức Trung, Nam Định
1199. Nguyễn Văn Hoàng, Nam Định
1200. Đỗ Văn Trung, Nam Định
1201. Ngô Văn Hân, Nam Định
1202. Nguyễn Văn Hải, Nam Định
1203. Nguyễn Văn Bắc, Nam Định
1204. Lê Quang Lượng, Thái Nguyên
1205. Lê Minh Phong, Phú Thọ
1206. Trần Trọng Tuấn, Hải Dương
Đợt 7:
1207. Lữ Phương, nhà nghiên cứu, nguyên Thứ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin Chính phủ Cách mạng Lâm thời miền Nam Việt Nam, TP HCM
1208. Huỳnh Phi Lomg, công dân Việt Nam, TP HCM
1209. Huỳnh Phương Liên, GS TS, nguyên Chủ tịch Hội đồng Khoa học công nghệ Vabiotech, Hà Nội
1210. Phạm Thị Trịnh, Đắc Nông
1211. Ngô Văn Đạt, Đắc Nông
1212. Lý Thị Thơm, Đắc Nông
1213. Lê Văn phong, Đắc Nông
1214. Nguyễn Văn Tuynh, Đắc Nông
1215. Lý Văn Quân, Đắc Nông
1216. Triệu Thị Tân, Đắc Nông
1217. Bàn Văn Thắng, Đắc Nông
1218. Trần Văn Chiến, Đắc Nông
1219. Hoàng Văn Trọng, Đắc Nông
1220. Nguyễn Đàm Minh, Đắc Nông
1221. Bùi Đình Long, Đắc Nông
1222. Nông Văn Hiếu, Đắc Nông
1223. Mã Thị Nôm, Đắc Nông
1224. Vi Thị Lố, Đắc Nông
1225. Hoàng Văn Huyên, Đắc Nông
1226. Bùi Thị Hòa, Đắc Nông
1227. Huỳnh Quốc Tuấn, Đắc Nông
1228. Huỳnh Thị Nhi, Đắc Nông
1229. Nông Văn Đức, Đắc Nông
1230. Hoàng Thị Hòa, Đắc Nông
1231. Nông Văn Dũng, Đắc Nông
1232. Bàn Thị Hồng, Đắc Nông
1233. Triệu Mùi Pham, Đắc Nông
1234. Bàn Mùi Diến, Đắc Nông
1235. Triệu Mùi Sỉnh, Đắc Nông
1236. Nông Văn Thịnh, Đắc Nông
1237. Triệu Văn Hùng, Đắc Nông
1238. Triệu Văn Phùng, Đắc Nông
1239. Đăng Quang Phong, Đắc Nông
1240. Nông Văn Tấn, Đắc Nông
1241. Lê Văn Lợi, Đắc Nông
1242. Nông Văn Biết, Đắc Nông
1243. Huỳnh Ngọc Tân, Đắc Nông
1244. Lục Thị Miến, Đắc Nông
1245. Lục Văn Cường, Đắc Nông
1246. Nông Thị Oanh, Đắc Nông
1247. Triệu Văn Đông, Đắc Nông
1248. Nông Văn Long, Đắc Nông
1249. Triệu Văn Tình, Đắc Nông
1250. Hoàng Văn Hải, Đắc Nông
1251. Sầm Đức Anh, Đắc Nông
1252. Nông Văn Nghĩa, Đắc Nông
1253. Tô Doanh Thầm, Đắc Nông
1254. Trần Thị Mỹ Linh, Đắc Nông
1255. Hoàng Văn Nghị, Đắc Nông
1256. Nguyễn Văn Hoài, Đắc Nông
1257. Dương Văn Toàn, Đắc Nông
1258. Điểu Thị Siêu, Đắc Nông
1259. Điểu Vưng, Đắc Nông
1260. Điểu Thị Giai, Đắc Nông
1261. Điểu Khon, Đắc Nông
1262. Thị Ít, Đắc Nông
1263. Thị Palat, Đắc Nông
1264. Thị Pasai, Đắc Nông
1265. Phan Trọng Đại, công dân Việt Nam, kỹ sư, Cộng hòa Czech
1266. Nguyễn Bạch Liên Hương, nội trợ, CHLB Đức
1267. Hong Nguyen, làm việc tai University of Florida, Hoa ky
1268. Nguyễn Thị Hoài Thu, công dân, thành phố Vinh
1269. Ông Văn Duật, kỹ sư cơ khí, công dân Việt Nam, Cộng hòa Czech
1270. Trương Hữu Quý, quản lý nhà hàng, Hà Nội
1271. Văn Đắc An, Hoa Kỳ
1272. Lâm Phước Đông, kỹ thuật viên, Hoa Kỳ
1273. Peter Ng, Australia
1274. Phan Châu Vi Hòa, Freelance Web Developer, TP HCM
1275. Trương Hoài Phước, lao động tự do, Trà Vinh
1276. Phuong Tran, Australia
1277. Phêrô Trần Mạnh Hùng, linh mục, Pháp
1278. Lê Bạch Dương, TS, học giả Fulbright, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, Hà Nội
1279. Vũ Hoàng Tùng, kỹ sư, CHLB Đức
1280. Phan Ha Huy, giảng viên đại học, Tp HCM
1281. Nguyễn Thanh Minh, cử nhân, Hoa Kỳ
1282. Đoàn Công Nghị, Nha Trang
1283. Trần Phước Lộc, bán hàng tự do, TPHCM
1284. Trần Thị Như Thủy, nghiên cứu viên khoa học, Canada
1285. Khúc Hải Vân, Hà Nội
1286. Nguyễn Văn Dương, kỹ sư, Vĩnh Phúc
1287. Nguyễn Thị Mười, nội trợ, T PHCM
1288. Hoàng Quân, sinh viên, Hoa Kỳ
1289. Nguyễn Văn Hương, linh mục, TS, Chánh văn phòng Tòa Giám mục Giáo phận Vinh
1290. Phung Nguyen, Hoa Kỳ
1291. Tran Tram, Hoa Kỳ
1292. Nguyen Ngoc Trung, Hoa Kỳ
1293. Phat Van Nguyen, Hoa Kỳ
1294. Nguyễn Ngọc Minh, nhân viên thiết kế, TP HCM
1295. Nguyễn Ngọc Anh, chủ doanh nghiệp, TP HCM
1296. William Truong, Hoa Kỳ
1297. Phạm Lê Quốc Việt, nghiên cứu sinh, Đại học Freiburg, Thụy Sĩ
1298. Nguyễn Ích Tráng, Bình Định
1299. Phan Thanh Ngà, kỹ sư xây dựng, Giám đốc doanh nghiệp, TP HCM
1300. Khuất Thu Hồng, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, Hà Nội
1301. Nguyễn Hồng Việt, Giám đốc, TP HCM
1302. Giuse Đỗ Văn Tuyến, linh mục, Giám luật, tại Đại Chủng Viện Thánh Giuse, Hà Nội
1303. Trần Quốc Thuận, công nhân hưu trí, Hoa Kỳ
1304. Phạm Đức Chính, nhân viên phân tích, TP HCM
1305. Phung Thi Ly, nghề nghiệp tự do, TP HCM
1306. Đặng Minh Toàn, Software  Engineer, Bình Định
1307. Micae Trần Định, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Kẻ Đọng, Hà Tĩnh
1308. Nguyễn Thiện Chí, sinh viên công giáo, Huế
1309. Hoàng Huy, doanh nghiệp nhỏ, Hà Nội
1310. Nguyễn Đào Trường, cán bộ hưu trí, Hải Dương
1311. Hanh Tran, Library Technician, Australia
1312. Jasmine Phuong Tran, sinh viên, Pháp
1313. Tallys Thu Tran, accountant, Pháp
1314. To Minh Chi, hưu trí, Australia
1315. Nguyễn Quang Tuấn, linh mục, Hà Tĩnh
1316. Trần Phương Linh, du học sinh, Anh Quốc
1317. Lê Thị Hồng Thủy, giảng viên Đại học, TP HCM
1318. Phaolô Nguyen Xuan Hoa, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ kiêm Quản hạt Kỳ Anh, Hà Tĩnh
1319. Nguyen Huu Hinh, công nhân, Hoa Kỳ
1320. Ngô Khiết, TP HCM
1321. Trần Hùng, cựu chiến binh, Bình Dương
1322. Dương Hồng Lam, nguyên cán bộ Ban Tuyên huấn Miền Nam, TP HCM
1323. Nguyễn Huy Châu, kỹ sư, thạc sĩ, Đà Nẵng
1324. Nguyễn Hoành Hùng, kỹ sư, Vũng Tàu
1325. Ha V Chuong, programmer, Australia
1326. Ngô Quốc Sĩ, Hoa Kỳ
1327. Trương Tâm Đạt, kinh doanh, Australia
1328. Biện Xuân Bộ, kỹ sư, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Công ty, Bắc Ninh
1329. Nguyễn Nhật Khánh, sinh viên, TP HCM
1330. Nguyễn Nhật Trường, sinh viên, TP HCM
1331. Phạm Thanh Liêm, công dân, Vũng Tàu
1332. Trương Toàn Phương, sinh viên, TP HCM
1333. Phêrô Trần Văn Thành, linh mục Quản xứ Kinh Nhuận, Quảng Bình
1334. Mai Quốc Đạt, du học sinh, Nhật Bản
1335. Tôn Thất Quỳnh, Trưởng phòng Xuất nhập khẩu công ty nước ngoài, TP HCM
1336. Nguyễn Nam Thiên, doanh nhân, TP HCM
1337. Do Van Tien, Nhật Bản
1338. Nguyễn Lưu Sơn, giảng viên khoa Toán, Đại học Puerto Rico, Hoa Kỳ
1339. Phạm Xuân Kế, linh mục Quản xứ, Quản hạt Đông Tháp, Nghệ An
1340. Phêrô Trần Phúc Chính, linh mục Giáo phận Vinh
1341. Phan Ngọc Hoà, kỹ sư, Hoa Kỳ
1342. Hoàng Cao Nhân, cử nhân, TP HCM
1343. Trần Trung Giang, luật gia, Hà Nội
1344. Văn Thị Hạnh, TS, TP HCM
1345. Giuse Chu Quang Hai, linh mục Dòng Phanxicô
1346. Phạm Hoài Đức, TS, đã nghỉ hưu, Hà Nội
1347. Phạm Minh Đức, kỹ sư, CHLB Đức
1348. Trần Đức Mai, linh mục nhà thờ An Nhiên, Hà Tĩnh
1349. Nguyen Ba Cuong, giáo viên về hưu, Đồng Nai
1350. Nguyễn Khắc Kế, kỹ sư, Nha Trang
1351. Nguyễn Tiến Tuân, kỹ sư, Hà Nội
1352. Trần Xuân Bình, cán bộ hưu trí, Hà nội
1353. Nguyen Ha Phuong, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1354. Nguyễn Hoàng Triêu, sinh viên, Đà Nẵng
1355. Phạm Văn Nhân, công dân Việt Nam, Hàn Quốc
1356. Bùi Khôi Hùng, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1357. Antôn Trần Đình Văn, linh mục Quản xứ Mẫu Lâm, Giáo phận Vinh
1358. Vũ Hải Hồng, kỹ sư hưu trí, Pháp
1359. Nguyễn Bá Lợi, giáo viên, TP HCM
1360. Jos Nguyễn Anh Tuấn, linh mục Giáo phận Vinh
1361. Đỗ Đình Tuân, nguyên Phó Hiệu trưởng trường THPT Chí Linh, Hải Dương
1362. Hàn Dũng, giáo viên, Hà Nội
1363. Truong Van Hanh, hưu trí, Pháp
1364. Tran Thi Minh Thy, lao động tự do, Hàn Quoc
1365. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư, về hưu, Hà Nội
1366. Nguyễn Đình Bá, thạc sĩ, giảng viên, Đà nẵng
1367. Phan Hoàng Tĩnh Xuyên, nhà báo, Đà Lạt
1368. Nguyễn Đức Minh, kinh doanh, TP HCM
1369. Nguyễn Chí Công, kỹ sư, TP HCM
1370. Nguyễn Khoa Hoàng Vũ, kỹ sư, Đà Nẵng
1371. Phan Văn Phong, kỹ sư, Hà Nội
1372. Lê Ngọc Sang, Bình Dương
1373. Phạm Công Cường, TS, nguyên cán bộ Viện Năng lượng Nguyên tử Quốc gia Việt Nam, Hà Nội
1374. Tu Thi Nga, công chức, Canada
1375. Lê Kim Anh, cử nhân, Hà Nội
1376. Tống Ngọc Anh, lập trình viên, Hà Nội
1377. Nguyễn Hồng Hà, TS, CHLB Đức
1378. Jb Nguyễn Duy Khánh, sinh viên, Đà Nẵng
1379. Vương Thiện Đức, bác sĩ thú y, Đồng Nai
1380. Nguyễn Huy Lưu, linh mục Giáo phận Vinh
1381. Tran The Khoa, kinh doanh tự do, Hà Nội
1382. Nguyen Duc Gia, nghề nghiệp tự do, TP HCM
1383. Nguyễn Huy Hiền, linh mục, Quản xứ Mỹ Dụ, Nghệ An
1384. Hoàng Sĩ Hướng, linh mục Quản hạt Cầu Rầm, Nghệ An
1385. Vũ Ngô Đàn, sinh viên, TP HCM
1386. Phạm Đức Quý, chuyên viên, hưu trí, Hà Nội
1387. Trần Tấn Cung, kỹ sư, CHLB Đức
1388. Vũ Đức Hiếu, sinh viên, Nam Định
1389. Thanh Bui, Hoa Kỳ
1390. Dương Khôi Nguyên, giáo viên, Nam Định
1391. Nguyen Dưc Viet, lao động tự do, Nghệ An
1392. Mai Khắc Bân, kỹ sư, cán bộ nghỉ hưu, Hà Nội
1393. Đinh Nam Thành, doanh nhân, Ba Lan
1394. King Song Luong, Na Uy
1395. Vũ Hội, xây dựng, Thanh Hóa
1396. Hoàng Ngọc Quyền, giám đốc, Nghệ An
1397. Trần Thị Quỳnh Trang, sinh viên, Nghệ An
1398. Nguyễn Hữu Bảo, chuyên viên, đã nghỉ hưu, Hà Nội
Đợt 8:
1399. Đặng Quốc Dũng, nguyên cán bộ An ninh T4 (Khu Sài Gòn – Gia Định), TP HCM
1400. Đoàn Phương, nguyên cán bộ Ban Giao bưu Trung ương Cục miền Nam, TP HCM
1401. Viễn Kính, nhà báo, TP HCM
1402. Đỗ Xuân Khôi, TS, Hà Nội
1403. Nguyễn Trọng Tân, kỹ sư, Hà Nội
1404. Nguyễn Tùng Anh, sinh viên, Hà Nội
1405. Giuse Đinh Hữu Thoại, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, TP HCM
1406. Đặng Ngọc Cảnh, sinh viên, TP HCM
1407. Vũ Trọng Tín, thợ cơ khí ô tô, Cộng hòa Czech
1408. Do Huu Thang, sinh viên, Hà Nội
1409. Lê Hải, nhà nhiếp ảnh, Đà Nẵng
1410. Nguyễn Việt Long, dịch giả, biên tập viên, Hà Nội
1411. Nguyễn Thị Lan, Dr, blogger, Hoa Kỳ
1412. Bui Tony, Pháp
1413. Bui Duc Thong, kỹ sư, CHLB Đức
1414. Võ Nhân Trí, TS, kinh tế gia, Pháp
1415. Toi Duong, kinh doanh, Hoa Kỳ
1416. Nguyen Xuan Bach, kỹ sư, CHLB Đức
1417. Nguyễn Thanh Sơn, báo Đàn Chim Việt, www.danchimviet.info, Ba Lan
1418. Nguyễn Vân Muồi, cử nhân, giáo viên, Hoa Kỳ
1419. Nguyễn Văn Hiển, Cộng hòa Hungary
1420. Nguyễn  Hữu  Tiến, Hoa Kỳ
1421. FX. Nguyễn Văn Lượng, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Sơn La, Nghệ An
1422. Giuse Nguyễn Xuân Phương, linh mục Giáo phận Vinh, Quản xứ Yên Lĩnh, Nghệ An
1423. Nguyễn Thị Tuyết Xuân, TP HCM
1424. Nguyen Q Minh, công nhân, Hoa Ky
1425. Dương Văn Nam, công nhân viễn thông, Ninh Bình
1426. Giuse Nghiêm Văn Sơn, linh mục, Giáo phận Thanh Hóa
1427. Phạm Mạnh Hùng, kỹ sư, Hà Nội
1428. Gioan B Nguyen Dinh Luu, linh mục phụ trách Giáo xứ Trung Hòa, Nghệ An
1429. Nguyễn Quốc Việt Hùng, Hoa Kỳ
1430. Diệp Chí Huy, Đà Nẵng
1431. Mai Dao, công nhân, Hoa Kỳ
1432. Đào Lê Tiến Sỹ, sinh viên, Hà Nội
1433. Nguyễn Văn Đức, du học sinh, Australia
1434. Trịnh Hữu Ý, tư vấn công nghệ thông tin, TP HCM
1435. Lương Châu Phước, cư sĩ Phật Giáo, Canada
1436. Hạ Đình Luân, giáo viên, TP HCM
1437. Bùi Quốc Tuấn, TS, về hưu, Hà Nội
1438. Hoàng Thanh Tâm, kỹ sư, Australia
1439. Nguyễn Cảnh Toàn, TP HCM
1440. Trần Văn Lạc, kỹ sư, TP HCM
1441. Ngo Binh Minh, kỹ sư, Hà Nội
1442. Đào Văn Bính, kỹ sư, Hà Nội
1443. Trần Xuân Toàn, trí thức, Hà Nội
1444. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội
1445. Lê Minh Khôi, cử nhân, Bình Thuận
1446. Nguyễn Tiến Dũng, TS, Ủy viên Ban Chấp hành Hội Tự động hóa Việt Nam, nguyên giảng viên Học viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội
1447. Lê Minh Cương, nông dân, Tiền Giang
1448. Trần Tuấn Dũng, hưu trí, Canada
1449. Nguyễn Tiến Duyên, sinh viên, Thái Nguyên
1450. Nguyễn Đăng Thùy Ân, dịch thuật, Lâm Đồng
1451. Trịnh H. Triết, kỹ sư, Hoa Kỳ
1452. Võ Toàn Thắng, công chức, luật sư, Đồng Nai
1453. Tạ Trí Hải, nghệ sĩ đường phố, Hà Nội
1454. Lê Gia Khánh, công dân Việt Nam, Hà Nội
1455. Phùng Thị Châm, kỹ sư nghỉ hưu, Hà Nội
1456. Nguyen Le Minh, kỹ sư, TP HCM
1457. Hoàng Đức Doanh, công dân Việt Nam, Hà Nam
1458. Nguyễn Hồng Điệp, công dân Việt Nam, Hà Nam
1459. Nguyễn Văn Tuấn, công dân Việt Nam, Hà Nam
1460. Tuan Dang, kỹ sư, Hoa Kỳ
1461. Nguyễn Duy Hòa, nhân viên kỹ thuật, TP HCM
1462. Lê Triều Quang, hội viên Hội Âm nhạc TP HCM, nhạc sĩ, kỹ sư, TP HCM
1463. Antôn Nguyễn Văn Đính, linh mục, Quản hạt Thuận Nghĩa, Giáo Phận Vinh, Nghệ An
1464. Lê Thế Hiệp, kiến trúc sư, đã nghỉ hưu, Thanh Hoá
1465. Trần Hữu Lực, kỹ sư, TP HCM
1466. Dương Minh Khải, viên chức, Hà Nội
1467. Nguyễn Hữu Phong, thạc sỹ, Hoa Kỳ
1468. Lê Thị Phi, TS, Hà Nội
1469. Hoàng Trung Hoa, linh mục, Quản xứ Làng Nam, Giáo phận Vinh
1470. Lê Trung Kiên, sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam đã phục viên, Yên Bái
1471. Đỗ Đình Hùng, cử nhân, Hà Nội
1472. Nguyễn Thanh Cường, nghề nghiệp tự do, TPHCM
1473. Nguyễn Văn Nghi, TS, Hà Nội
1474. Mai Hiền, nhà báo, TP HCM
1475. Nguyen Quoc Viet, Ha Noi
1476. Nguyễn Văn Dũng, hưu trí, TP HCM
1477. Trần Đình Thắng, cựu giảng viên, TP HCM
1478. Trần Như Lực, kinh doanh, Nha Trang
1479. Đặng Thị Ngọc Hân, học sinh, TP HCM
1480. Nguyễn Hoài Đăng Khoa, sinh viên, TP HCM
1481. Đặng Hồng Hà, Hà Nội
1482. Lương Vĩnh Kim, Đoàn Luật sư TP.HCM, Giám đốc công ty, TP HCM
1483. Đỗ Việt Khoa, người đương thời, Hà Nội
1484. Lý Liêm, Inspector, Chandler, Hoa Kỳ
1485. Hoàng Hưng, kỹ sư, TP HCM
1486. Tạ Đắc Thường, Hà Nội
1487. Hoàng Ngọc Khanh, kỹ sư, Hoa Kỳ
1488. Hoàng Dũng, TP HCM
1489. Chiêu Anh Hải, công dân Việt Nam, TP HCM
1490. Đỗ Ngọc Công, cử nhân, Đồng Nai
1491. Phạm Andrea, sinh viên, CHLB Đức
1492. Nguyễn Đình Hợp, kỹ sư, TP HCM
1493. Lê Viết Tuấn, sinh viên, Nghệ An
1494. Nguyễn Minh Đào, cán bộ hưu trí, An Giang
1495. Nguyễn Hùng, cử nhân, Đồng Nai
1496. Trần Văn Nam, sinh viên mới ra trường, làm nghề tự do, Nghệ An
1497. Đào Quốc Việt, công dân, Hà Nội
1498. Nguyễn Thị Nguyệt, giáo viên tự do, Nghệ An
1499. Le Nguyen Quang, kỹ sư, TP HCM
1500. Khoi Nguyen, thầu khoán, Hoa Kỳ
1501. Nguyễn Minh Hoàn, sinh viên, Pháp
1502. Nguyễn Thế Anh, lao động tự do, Vinh
1503. Nguyễn Thị Mai Hương, nhân viên y tế, Ninh Bình
1504. Bùi Tường Anh, cán bộ về hưu, nguyên chuyên viên Vụ Thẩm định Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Hà Nội
1505. Phi Long, nhà báo, TP HCM
1506. Thanh Hà, nhà báo, TP HCM
1507. Nguyễn Nguyên Bình, nhà văn, Hà Nội
1508. Nguyễn Thị Ngọc Trai, nhà văn, Hà Nội
1509. Phạm Lê Chi, TS, Hà Nội
1510. Ngô Thị Kim Thu, thạc sĩ, Hà Nội
1511. Đặng Thái Duy, học sinh, Ninh Thuận
1512. Vũ Trọng Đản, cựu chiến binh, 40 năm tuổi Đảng, chuyên viên chính Đại học Giao thông Vận tải, Hà Nội
1513. Nguyễn Anh Cường, xe ôm, Hà Nội
1514. Nguyễn Hải Yến, Hà Nội
1515. Phạm Phước Nguyên, cán bộ đã nghỉ hưu, Hà Nội
1516. Dieu Longacre, Hoa Kỳ
1517. Trung Trần, cử nhân, Vinh
1518. Hoàng Thị Thanh Nhàn, PGSTS, Hà Nội
1519. Trần Kiên Quyết, Đại tá Cựu chiến binh, Hà Nội
1520. Hoàng Kim Khánh, giáo viên, Huế
1521. Nguyễn Phú Cường, TP HCM
1522. Nguyễn Thị Lan, TP HCM
1523. Nguyễn Thế Việt, sinh viên, Bắc Giang
1524. Nguyễn Văn Cận, Thái Bình
1525. Nguyễn Văn  Chín, Thái Bình
1526. Phạm Thị Cậy, Thái Bình
1527. Nguyễn Thị Tươi, Thái Bình
1528. Vũ Văn Tới, Thái Bình
1529. Nguyễn Văn Oanh, Thái Bình
1530. Nguyễn Thành Ban, Thái Bình
1531. Trần Anh Tuấn, Phú Thọ
1532. Nguyễn Thị Viễn, Phú Thọ
1533. Nguyễn Ngọc Hoá, Thái Bình
1534. Nguyễn Thị Nếp, Thái Bình
1535. Nguyễn Thị Thái, Thái Bình
1536. Phạm Lê Bắc, TP HCM
1537. Phùng Hồng Kổn, giáo viên, Hà Nội
1538. Đỗ Hữu Thạo, cựu giáo chức, cựu chiến binh, Thanh Hóa
1539. Nguyễn Khánh Trung, TS, Pháp
1540. Nguyen Cong Nghia, TS, bác sĩ, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội
1541. Lê Thị Mỹ Tiên, công nhân, Pháp
1542. Nguyen Thanh Trung, Bà Rịa - Vũng Tàu
1543. Phạm Huy Việt, Đại tá về hưu, Hà Nội
1544. Hoang Cuong, hưu trí, CHLB Đức
1545. Minh Trình Nguyễn, cựu chiến binh, nguyên cán bộ nghiên cứu Viện Mác-Lênin Hà Nội, CHLB Đức
1546. Thị Bích Hằng Nguyễn, CHLB Đức
1547. Phêrô Nguyễn Văn Khải, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế Việt Nam, sinh viên, Italia
1548. Đặng-Vũ Dzũng, thanh tra Bộ Tư pháp Vương quốc Bỉ, sĩ quan Hoàng gia Vương Quốc Bỉ, hai lần nhận Huy chương Bắc Đẩu Bội Tinh từ nguyên Tổng thống Pháp Jacques Chirac, Bỉ
1549. Trần Đức Chính, nhà báo, Hà Nội
1550. Huynh Long Giang, nghệ sĩ, Hoa Kỳ
1551. Tuan Nguyen, thợ tiện, Hoa Kỳ
1552. Nguyễn Nam Tiến, kiến trúc sư, TP HCM
1553. Tayson DeLengocky, Dr., Clinical Assistant Professor of Surgery at UICMP at Peoria, Hoa Kỳ
1554. Lý Văn Bình, Khánh Hòa
1555. Huỳnh Minh Tú, kinh doanh tự do, CHLB Đức
1556. Phùng Đức Thu, Tổng biên tập Báo điện tử quangda.de Hội Đồng hương Quảng Nam Đà Nẵng tại CHLB Đức
1557. Nguyễn Minh Khanh, kỹ sư, Pháp
1558. Nguyễn Thị Tuyết Xuân, TP HCM
1559. Le Huu Hoang Loc, thạc sĩ, Vĩnh Long
1560. Nguyễn Thị Thu Hà, công nhân, Hoa Kỳ
1561. Trần Thị Nga, công dân Việt Nam, Hà Nam
1562. Nguyễn Hữu Điền, nghỉ hưu, Hà Nội
1563. Vũ Luân, kỹ sư, TP HCM
1564. Nguyễn Hữu Thọ, kỹ sư, Hà Nội
1565. Nguyễn Kiên Giang, sáng tác văn chương, TP HCM
1566. Hoàng Thị Tươi, giáo viên, Lạng Sơn
1567. Nguyễn Thị Lan,  tư thương, Hà Nội
1568. Đõ Công Thắng, nghề nghiệp tự do, cựu chiến binh, Hà Nội
1569. Vũ Thach Sơn, cựu chiến binh, Hà Nội
1570. Phạn Thị Bình, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1571. Phạm Văn Cần, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1572. Phạm Thị Kiệm, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1573. Mai Văn Bời, cán bộ hưu trí, Hà Nội
1574. Lê Như Duy, Hà Nội
1575. Chi Tran, kỹ sư, Australia
1576. Nguyễn Văn Tuệ, hưu trí, Qui Nhơn
1577. Nguyễn Quỳnh Hoa, giáo viên, Hà Nội
1578. Nguyễn Hoàng Phương, Thiếu úy quân đội, Hà Nội
1579. Nguyen Duy Toan, Hoa Kỳ
1580. Nguyễn Huyền Trang, thạc sĩ, CHLB Đức
1581. Nguyễn Tiến Hưng, Đồng Nai
1582. Trần Văn Trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Hà Nội
1583. Mai Xuân Dũng, công dân Việt Nam, Hà Nội
1584. Trần Văn Ngọc, giáo viên, Hà nội
1585. Nguyễn Hoàng Anh, kỹ sư, Hà Nội
1586. Hải Triều, bác sĩ, Hà Nội
1587. Trần Thân, kế toán, Hà Nội
1588. Trần Khắc Xuân, giáo viên, Hà Nội
1589. Lê Quốc Quyết, doanh nhân, TP HCM
1590. Phạm Hoàng Phiệt, Giáo sư Y học đã nghỉ hưu, TP HCM
1591. Nguyễn quốc Sỹ, thạc sĩ, Hà Nội
1592. Nguyễn Văn Cung, nhạc sĩ, Thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, Hà Nội
1593. Lê Quang Huy, công dân Việt Nam, TP HCM
1594. Nguyễn Thế Hùng, kỹ sư, Australia
1595. Dư Thị Hoàn, nhà thơ, Hải Phòng
1596. Trịnh Hoài Giang, nhà giáo, nhà thơ, Hải Phòng
1597. Phạm Như Hiển, giáo viên, Thái Bình
1598. Gioan Baotixita Nguyen Dinh Thuc, linh mục Giáo phận Vinh, Nghệ An
1599. Vũ Thị Tuyết, giảng viên đại học, Hà Nội
1600. Nguyễn Minh Sơn, công dân Việt Nam, Hà Nội
1601. Trần Văn Toàn, công dân Việt Nam, Hà Nội
1602. Trần Thăng Long, kỹ sư, Bắc Ninh
1603. Nguyễn Thị Thanh Hoa, giáo viên, TP HCM
1604. Nguyen Thi Ngoc Suong, buôn bán, TP HCM
1605. Giuse Nguyễn Viết Nam, linh mục Giáo phận Vinh
1606. Hà Xuân Thông, PGS TS, nguyên Viện trưởng Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, Bộ Thủy sản (cũ), Hà Nội
1607. Ngọ Bình Minh, kỹ sư, Hà Nội
1608. Nguyễn Huy Hoàng, kỹ sư, Hà Nội
1609. Nguyễn Thị Hồng Hà, giáo viên, Hà Nội
1610. Lê Anh Tuấn, kỹ sư, Phú Thọ
1611. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư, Pháp
1612. Nguyễn Quốc Thản, kỹ sư, Nhật Bản
1613. Nguyễn Quốc Túy, cử nhân kinh tế, Trưởng ban điều hành tín dụng, tiền tệ tòa thị chính Thành phố Halle, Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Halle và vùng phụ cận, CHLB Đức
1614. Vũ Trí Loan, TP HCM
1615. Bùi Trọng Tuấn, dược sĩ chuyên khoa 2, Chủ tịch Hội Dược học thành phố Hải Dương, Hải Dương
1616. Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư, thành phố Bà Rịa, Bà Rịa – Vũng Tàu
1617. Đinh Văn Minh, linh mục, Quản xứ Yên Hoà, Nghệ An
1618. Nguyễn Hoàng Vinh, kỹ sư, TP HCM
1619. Trần Mạnh Sỹ, nhà báo, Nam Định
1620. Nguyễn Xuân Tùng, TS, Mine Finance Corporation, Hà Nội
1621. Phạm Văn Thắng, nghề nghiệp tự do, Bắc Ninh
1622. Nguyễn Thành Trung, kĩ thuật viên, Bình Dương
1623. Trần Phước Thịnh, giáo viên, Long An
1624. Nguyễn Thị Bích Liên, Hà Nội
1625. Nguyễn Thị Thu, Hà Nội
1626. Nguyễn Tử Bình, Hà Nội
1627. Nguyễn Văn Thắng, Hà Nội
1628. Dương Thị Hoàng, Hà Nội
1629. Nguyễn Văn Vòng, Hà Nội
1630. Dương Văn Sơn, Hà Nội
1631. Nguyễn Thị Hoa, Hà Nội
1632. Nguyễn Thị Tiến, Hà Nội
1633. Nguyễn Văn Diên, Hà Nội
1634. Nguyễn Thị Mười, Hà Nội
1635. Dương Thị Khuê, Hà Nội
1636. Dương Thị Hằng, Hà Nội
1637. Nguyễn Thị Tâm, Hà Nội
1638. Đặng Bá Dư, Hà Nội
1639. Dương Văn Sự, Hà Nội
1640. Dương Thị Tỉnh, Hà Nội
1641. Đặng Đình Thiện, Hà Nội
1642. Nguyễn Thị Thanh, Hà Nội
1643. Nguyễn Thị Thúy, Hà Nội
Đợt 9:
1644. Ngô Quang Kiệt, Tổng Giám mục, nguyên Tổng Giám mục Hà Nội
1645. Vũ Đức Khiển, nguyên Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Quốc hội, Hà Nội
1646. Nguyễn Long Việt, công dân Hà Nội, Hoa Kỳ
1647. Gioan Maria Nguyễn Văn Hoan, linh mục, Giáo xứ Nghĩa Thành, Giáo phận Vinh
1648. Phạm Văn Phương, kỹ sư, TP HCM
1649. Nguyễn Văn Hớn, nguyên Đại tá kỹ sư, Hà Nội
1650. Nguyễn Võ Văn, giáo viên, Nam Định
1651. Nguyễn Đoàn, nông dân, Phú Thọ
1652. Lê Hồng Quận, TP HCM
1653. Nguyễn Xuân Hòa, giáo viên, Nam Định
1654. Phạm Xuân Sơn, TS, Nga
1655. Vũ Thị Bích, Pháp
1656. Nguyễn Thanh Linh, cử nhân, Dak Lak
1657. Nguyễn Xuân Tiến, kỹ sư, hưu trí, Thụy Sĩ
1658. Cao Thị Nhung, công dân Việt Nam, TP HCM
1659. Dương Giao Ước, cựu giáo viên, Cần Thơ
1660. Nguyễn Thành Trung, công nhân, Bình Dương
1661. Nguyễn Đức Hiền, cử nhân, TP HCM
1662. Trần Năm, hưu trí, TP HCM
1663. Trần Mai Hiền, biên dịch, Hà Nội
1664. Vũ-Đình Bon, TS, Hoa-Kỳ
1665. Nguyễn Lương Thành, Quảng Ngãi
1666. Vũ Thành Hiếu, doanh nhân, TP HCM
1667. Nguyễn Trọng Thủy, lao động tự do, Hà Nội
1668. Đặng Minh Phương, nghề nghiệp tự do, Đồng Nai
1669. Nguyễn Thành Trung, Bà Rịa - Vũng Tàu
1670. Trần Bích Đào, Bà Rịa - Vũng Tàu
1671. Quyen Van Doan, chuyên viên, Hoa Kỳ
1672. Nguyễn Ngọc Trinh, kỹ sư, CHLB Đức
1673. Lê Hoàng, Cộng hòa Czech
1674. Joseph Le, Australia
1675. Đặng Hồng Quân, cử nhân, Hà Nội
1676. Phạm Định, chuyên viên, TP HCM
1677. Tô Đình Đài, hưu trí, Hoa Kỳ
1678. Nguyen Thanh Quang, Hoa Kỳ
1679. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM
1680. Hồ Ngọc Hòa, cử nhân, TP HCM
1681. Nguyễn Văn Thông, sinh viên, Vinh
1682. Nguyễn Như Một, cựu ứng viên Quốc hội khóa 13, Long An
1683. Bùi Vũ Huy Hoàng, kỹ sư, Vũng Tàu
1684. Tiết Hùng Thái, hưu trí, Vũng Tàu
1685. Huỳnh Ngọc Tiến, dược sĩ, Đak Lak
1686. Huỳnh Thị Thu, nhân viên, Đồng Nai
1687. Phạm Thanh Nghiên, Hải Phòng
1688. Lê Bảo Ngọc, y tá, Yên Bái
1689. Lê Gia Quốc Thống, TS, giảng viên University of New South Wales, Australia
1690. Lương Xuân Khánh, hưu trí, Hà Nội
1691. Nguyễn Văn Mạnh, kỹ sư, Đồng Nai
1692. Đặng Văn Hiến, kinh doanh, TP HCM
1693. Đỗ Minh Thư, lập trình viên, TP HCM
1694. Peter Nguyễn Văn Hùng, linh mục, Giám đốc Văn phòng trợ giúp công nhân, cô dâu Việt Nam, Đài Loan
1695. Lý Minh Tú, dược sĩ, Hoa Kỳ
1696. Trần Thiện Kế, kỹ sư, Vũng Tàu
1697. Nguyễn Đăng Quang, Hà Nội
1698. Cao Thanh Hưu, cựu giáo chức, Nam Định
1699. Ngô Xuân Cộng, cựu giáo chức, Nam Định
1700. Mai Thị Thơm, cựu giáo chức, Nam Định
1701. Nguyễn Thị Chắn, cựu giáo chức, Nam Định
1702. Mai Quang Sen, cựu giáo chức, Nam Định
1703. Nguyễn Thụ Khoan, cựu giáo chức, Nam Định
1704. Hoàng Văn Giang, cựu giáo chức, Nam Định
1705. Bùi Trọng Tỉnh, cựu giáo chức, Nam Định
1706. Nguyễn Thị Viển, cựu giáo chức, Nam Định
1707. Pet. K. Nguyễn Duy Khanh, linh mục Giáo phận Vinh
1708. Đào Nhật Đình, chuyên gia tự do, thạc sĩ, Hà Nội
1709. Lê Minh Đức, kỹ sư, Hà Nội
1710. Trần Thái Hoa, kỹ sư, Đồng Nai
1711. Dat Nguyen, kỹ sư, Hoa Kỳ
1712. Vũ Chí Dũng, kỹ sư, Hà Nội
1713. Minh Xuân Nguyễn, sinh viên, Hoa Kỳ
1714. Đinh Ngọc Tú, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội
1715. Trần Minh Hải, linh mục, Hàn Quốc
1716. Lục Duyên Linh, sinh viên, Hoa Kỳ
1717. Antôn Phan Trọng Khánh, Giáo xứ Sơn La, Giáo phận Vinh, Nghệ An
1718. Phero Nguyen Ngoc Giao, linh mục Quản xứ Lãng Điền, Giáo phận Vinh, Nghệ An
1719. Việt Nguyễn, kinh doanh, Cộng hòa Czech
1720. Nguyễn Văn Vũ, sinh viên, Cộng hòa Czech
1721. Ngô Điều, sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, đã nghỉ hưu, đảng viên Đảng Lao động Việt Nam, Hà Nội
1722. Hoàng Linh, luật sư, Hà Nội
1723. Đặng Thế Hải, nhân viên, Hà Nội
1724. Bùi Đức Dũng, cử nhân, thương binh, Hà Nội
1725. Trần Đình Lợi, sinh viên, Vinh
1726. Nông Văn Trọng, kỹ sư, Cao Bằng
1727. Trần Văn Nhân, họa sĩ, TP HCM
1728. Trương Nguyễn Linh, họa sĩ, TP HCM
1729. Đinh Huyền Hương, giáo viên, TP HCM
1730. Đinh Ngoc Bich, hưu trí, TP HCM
1731. Nguyễn Anh Dũng, nhà giáo, cựu chiến binh, hưu trí, Hà Nội
1732. Ngô Quốc Thái, sinh viên, TP HCM
1733. Nguyễn Văn Kế, cựu chiến binh, dân thường, Đồng Nai
1734. Lê Mạnh Chiến, cán bộ về hưu, Hà Nội
1735. Đỗ Thị Hòa, giáo viên đã nghỉ hưu, Hà Nội
1736. Hoàng Quốc Thành, cử nhân, Hà Nội
1737. Hồ Trung Sĩ, lao động tự do, An Giang
1738. Quang Nguyen, kỹ sư, CHLB Đức
1739. Phạm Xuân Trường, sinh viên, Thái Bình
1740. Phạm Văn Thắng, nghề nghiệp tự do, TP HCM
1741. Nguyễn Xuân Lập, nguyên Phó Chủ tịch Hội Y Dược Việt Nam, Trưởng đoàn sinh viên Phật tử Sài Gòn (trước 1975), TP HCM
Đợt 10:
1742. Lê Hữu Đức, Trung tướng, Hà Nội
1743. Nguyễn Gia Năng, đảng viên, CLB Hưu trí, Hà Nội
1744. Lê Ngọc Anh, kỹ sư, Hà Nội
1745. Phạm Trung Hiếu, kinh doanh, TP HCM
1746. Vo Viet Long, TSKH, Pháp
1747. Nguyễn Trọng Thành, Lithuania
1748. Trương Tấn Phát, kinh doanh, Australia
1749. Trần Bích Lệ, kinh doanh, Australia
1750. Nguyễn Việt Hà, kỹ sư, TP HCM
1751. Dương Văn Hiền, công dân, Bình Thuận
1752. Trần Mai Anh, Hà Nội
1753. Quách Hồng Khánh, sinh viên, Hà Nội
1754. Nguyễn Công Khanh, thương gia, Australia
1755. Bùi Hoài Nam, kỹ sư, Hà Tĩnh
1756. Nguyễn Văn Hiếu, TP HCM
1757. Vũ Tuấn, GS TS, Nhà giáo Nhân dân, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội
1758. Gioan Bao-ti-xi-ta Hoàng Đông Dương, linh mục Giáo phận Vinh
1759. Trần Thế Phượng, buôn bán, TP HCM
1760. JB. Nguyễn Khắc Bá, linh mục, Giám đốc Đại chủng viện Vinh Thanh
1761. Ngọc Thạch, kỹ sư, TP HCM
1762. Nguyễn Thị Tình, giảng viên, Đại học Đồng Tháp, Đồng Tháp
1763. Phạm Ngọc Côn, PGS TS, nguyên Chủ nhiệm Bộ môn Khoa học Quản lý, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
1764. Nguyễn Văn Luật, Hoa Kỳ
1765. Cao Văn Hoàng, sinh viên, TP HCM
1766. Lê Đình Lượng, nghề nghiệp tự do, Nghệ An
1767. Nguyễn Duy Trung, nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội
1768. Pham Minh Sơn, Hà Nội
1769. Le Xuan Phuong, kỹ sư, Đà Nẵng
1770. Võ Nguyên Thạch, kiến trúc sư, TP HCM
1771. Lương Văn Vũ, kinh doanh, Hà Nội
1772. Andy Vu, công nhân, Australia
1773. Nguyễn Bá Toàn, kỹ sư, đã nghỉ hưu, Hà Nội
1774. Phùng Mạnh Cường, kỹ sư, CHLB Đức
1775. Phạm Kim Bảng, Trưởng phòng kinh doanh, Bến Tre
1776. Hồ Liên, TS, giảng viên trường Viết văn Nguyễn Du, Đại học Văn hóa Hà Nội, đã nghỉ hưu
1777. Trần Quang Ngọc, nghiên cứu, Hoa Kỳ
1778. Nguyễn Văn Hùng, sinh viên, Hà Tĩnh
1779. Phạm Công Thăng, sinh viên, Hà Tĩnh
1780. Nguyễn Hoàng Diệu, sinh viên, Hà Tĩnh
1781. Đậu Văn Tuấn, sinh viên, Nghệ An
1782. Phan Quang Thuần, sinh viên, Hà Tĩnh
1783. Trần Thị Đào, sinh viên, Nghệ An
1784. Nguyễn Diệu, sinh viên, Nghệ An
1785. Tê-rê-sa Nguyễn Thị Nhã, sinh viên, Nghệ An
1786. Nguyễn Thị Thu, sinh viên, Hà Tĩnh
1787. Maria Nguyễn Hồng Phúc, sinh viên, Nghệ An
1788. Lê Văn Thượng, sinh viên, Hà Tĩnh
1789. Phan Thị Thu, sinh viên, Hà Tĩnh
1790. Lê Thị Mai Lan, sinh viên, Hà Tĩnh
1791. Nguyễn Ngọc Thạch, sinh viên, Hà Tĩnh
1792. Ngô Thị Thanh Ngân, sinh viên, Nghệ An
1793. Trần Thị Thu Hằng, sinh viên, Hà Tĩnh
1794. Phan Thị Vinh, sinh viên, Nghệ An
1795. Lê Thị Kim Loan, sinh viên, Hà Tĩnh
1796. Đặng Thị Tiến, sinh viên, Hà Nội
1797. Nguyễn Thị Liễu, sinh viên, Nghệ An
1798. Nguyễn Thế Tú, sinh viên, Nghệ An
1799. Đào Thị Anh, sinh viên, Vĩnh Phúc
1800. Lê Văn Tú, sinh viên, Nghệ An
1801. Đào Thu Thủy, sinh viên, Vĩnh Phúc
1802. Nguyễn Thị Kim Chi, sinh viên, Hà Tĩnh
1803. Ngô Thị Quyên, sinh viên, Hà Tĩnh
1804. Chu Đình Thanh, sinh viên, Nghệ An
1805. Nguyễn Văn Hồng, sinh viên, Nghệ An
1806. Nguyễn Thế Hùng, sinh viên, Hà Tĩnh
1807. Nguyễn Văn Dũng, sinh viên, Nghệ An
1808. Cao Thị Thịnh, sinh viên, Hà Tĩnh
1809. Lê Văn Quang, sinh viên, Nghệ An
1810. Trần Văn Thiên, sinh viên, Nghệ An
1811. Nguyễn Thị Thủy, sinh viên, Hà Tĩnh
1812. Hoàng Thị Ngọc Mai, sinh viên, Nghệ An
1813. Trần Thị Hiền Vinh, sinh viên, Nghệ An
1814. Hồ Sỹ Long, sinh viên, Nghệ An
1815. Nguyễn Huy Chiến, sinh viên, Hà Tĩnh
1816. Nguyễn Văn Toàn, sinh viên, Nghệ An
1817. Trần Khắc Điệp, sinh viên, Hà Tĩnh
1818. Hoàng Hà Giang, sinh viên, Hà Tĩnh
1819. Lê Danh Thương, sinh viên, Hà Tĩnh
1820. Trương Thị Lý, sinh viên, Nghệ An
1821. Nguyễn Văn Phúc, sinh viên, Hà Tĩnh
1822. Phạm Văn Huấn, sinh viên, Nghệ An
1823. Nguyễn Thị Thuận, sinh viên, Nghệ An
1824. Phạm Văn Đại, sinh viên, Nghệ An
1825. Phạm Thị Thơm, sinh viên, Nghệ An
1826. Nguyễn Văn Hường, sinh viên, Nghệ An
1827. Mạnh Thị Phương Mai, sinh viên, Hà Tĩnh
1828. Đặng Hữu Tuấn, sinh viên, Nghệ An
1829. Lê Văn Ưu, sinh viên, Nghệ An
1830. Lưu Chí Tèo, sinh viên, Nghệ An
1831. Nguyễn Thị Huyền, sinh viên, Nghệ An
1832. Nguyễn Khâm Tính, sinh viên, Nghệ An
1833. Cao Thị Lan, sinh viên, Hà Tĩnh
1834. Phạm Thị Bích Huệ, sinh viên, Hà Tĩnh
1835. Võ Thị Thu Hương, sinh viên, Nghệ An
1836. Phạm Thị Thanh Nga, sinh viên, Nghệ An
1837. Lê Thị Hương, sinh viên, Nghệ An
1838. Trần Thị Mỹ, sinh viên, Nghệ An
1839. Đoàn Thị Nga, sinh viên, Nghệ An
1840. Nguyễn Thị Lan Anh, sinh viên, Nghệ An
1841. Hoàng Thị Hạnh, sinh viên, Nghệ An
1842. Phạm Thị Hường, sinh viên, Nghệ An
1843. Hà Duy Quyết, sinh viên, Hà Tĩnh
1844. Trần Tuấn Vũ, sinh viên, Hà Tĩnh
1845. Trần Văn Viết, sinh viên, Hà Tĩnh
1846. Nguyễn Thúc Ngọc, sinh viên, Nghệ An
1847. Nguyễn Quang Tú, sinh viên, Nghệ An
1848. Nguyễn Xuân Sơn, sinh viên, Nghệ An
1849. Nguyễn Quốc Bằng, sinh viên, Hà Tĩnh
1850. Phạm Văn Sỹ, sinh viên, Nghệ An
1851. Nguyễn Thị Ngọc, sinh viên, Nghệ An
1852. Lê Mai Ca, sinh viên, Nghệ An
1853. Nguyễn Xuân Hải, sinh viên, Nghệ An
1854. Đinh Duyên, sinh viên, Hà Nam
1855. Trần Thị Vui, sinh viên, Nam Định
1856. Đào Thị Ngọc, sinh viên, Vĩnh Phúc
1857. Nguyễn Thị Kiều, sinh viên, Vĩnh Phúc
1858. Nguyễn Kim Vọng, sinh viên, Vĩnh Phúc
1859. Phạm Văn Lượng, sinh viên, Nghệ An
1860. Phạm Thị Dung, sinh viên, Nghệ An
1861. Hoàng Đức Thành, sinh viên, Nam Định
1862. Cao Văn Đồng, sinh viên, Hà Tĩnh
1863. Nguyễn Thị Hương, sinh viên, Nghệ An
1864. Hoàng Đức Danh, sinh viên, Nghệ An
1865. Nguyễn Công Bắc, nghề nghiệp tự do, Vinh
1866. Nguyễn Hữu Trung, công dân Việt Nam, kỹ sư, Hà Nội
1867. Truong The Minh, Hoa Kỳ
1868. Trịnh Trọng Thủy, đảng viên đã bỏ sinh hoạt 3 năm nay, cựu cán bộ VietinBank, Hà Nội
1869. Hoàng Mạnh Cường, giáo viên, Nam Định
1870. Trần Anh Dũng, kỹ sư, Hà Nội
1871. Trần Văn Nam, Hải Dương
1872. Hà Minh Phượng, kỹ sư, CHLB Đức
1873. Pham Tuan Tu, họa sĩ, Hà Nội
1874. Đặng Thanh Quý, nhân viên, Hoa Kỳ
1875. Lê Nguyên Long, Đại học Quốc gia Hà Nội
1876. Nguyễn Xuân Long, Đại học Michigan, Hoa Kỳ
1877. Peter Ho, TP HCM
1878. Nguyen Van Danh, TP HCM
1879. Hien Anh, Hoa Kỳ
1880. Nguyen Minh Diep, Logistic officer, Australia
1881. Trần Thị Mộng Thu, nội trợ, TP HCM
1882. Phan Thanh Bình, Hoa Kỳ
1883. Châu Ngô, Hoa Kỳ
1884. Lê Xuân, cựu học sinh Phan Châu Trinh, kỹ sư, Đà Nẵng
1885. Le Cong Qui, kỹ sư, TP HCM
1886. Trần Châu, sinh viên, TP HCM
1887. Thu San Nguyễn Thế Hùng, TS, Viện Vật lý, Hà Nội
1888. Nguyễn Quang Vinh, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội
1889. Đinh Nguyên Tùng, nghiên cứu viên, Viện Hóa, Singapore
1890. Nguyễn Xuân Cường, giảng viên, Huế
1891. Hà Quốc Nam, cử nhân, Bến Tre
1892. Mai Thanh Bình, cử nhân, TP HCM
1893. Lê Hồng Sơn, kỹ sư, Bình Dương
1894. Ngô Quốc Thanh, kỹ sư, Hà Nội
1895. Phạm Bá Quế, linh mục Giáo phận Hà Nội
1896. Lê Minh Tâm, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, hưu trí, Thái Bình
1897. Bùi Ngọc Kết, kinh doanh, TP HCM
1898. Đào Thị Phán, nghỉ hưu, Hà Nội
1899. Bùi Chát, nhà xuất bản Giấy Vụn, TP HCM
1900. Hoàng Ngọc Cầm, TSKH, Hà Nội
1901. Nguyễn Thượng Thành, Hà Nội
1902. Vũ Văn Sim, nghề nghiệp tự do, Đồng Nai
1903. Nguyễn Kiến Phước, nhà báo, TP HCM
1904. Nguyễn Văn Vinh, linh mục Quản hạt Văn Hạnh, Giáo phận Vinh
1905. Trần Việt Hoàng, chuyên gia khoa học, Hoa Kỳ
1906. Nguyễn Đình Khuyến, họa sĩ, Hà Nội
1907. Đào Việt Dũng, dân thường, Hà Nội
1908. Nguyễn Tiến Chinh, bác sĩ, cán bộ nhà nước, Đak Lak
1909. Đoàn Khôi, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Hoa Kỳ
1910. Francois Xavier Nguyễn Đình Tùng, giáo dân, TP HCM
1911. Nguyễn Hồng Lĩnh, Hoa Kỳ
1912. Võ Đoàn Phong, chuyên viên, TP HCM
1913. Lữ Quỳnh, nhà văn, Hoa Kỳ
1914. Tran Van Loc, kỹ sư, Australia
1915. Tran Ngoc Suong, hưu trí, Australia
1916. Trần Đình Sơn Cước, nguyên hội viên Hội Luật gia thành phố Hồ Chí Minh, Hoa Kỳ
1917. Trần Ngọc Thạch, bán bánh mì vỉa hè, TP HCM
1918. Đào Tấn Anh Trúc, thợ điện, Pháp
1919. Dương Thế Tuyền, cựu giáo chức, Nam Định
1920. Lê Văn Quyền, cựu giáo chức, Nam Định
1921. Dương Mạnh Tới, cựu giáo chức, Nam Định
1922. Nguyễn Thị Nhài, cựu giáo chức, Nam Định
1923. Dương Văn Tưu, cựu giáo chức, Nam Định
1924. Nguyễn Văn Hội, cựu giáo chức, Nam Định
1925. Nguyễn Xuân Nghĩa, kỹ sư, Hải Dương
1926. Hoàng Nguyễn Thụy Khê, TP HCM
1927. Hoàng Linh Mục, Hà Nội
1928. Hoàng Thị Mỹ Linh, sinh viên, Giáo phận Vinh
1929. Lê Trần Linh, thợ điện, TP HCM
1930. Nguyễn Hữu Giải, linh mục Tổng Giáo phận Huế, Quản xứ An Bằng, Thừa Thiên-Huế
1931. Phan Văn Lợi, linh mục thuộc Giáo phận Bắc Ninh, thành phố Huế
1932. Nguyễn Kinh Đức Thắng, sinh viên, Hà Nội
1933. Vu Van Thiem, kỹ sư, TP HCM
1934. Gioanna Hoàng Thị Mỹ Linh, sinh viên, Giáo phận Vinh
1935. Phạm Văn Hội, TS, Đại học Nông nghiệp Hà Nội
1936. Paul Hồ Văn Nam, sinh viên, Hà Nội
1937. Vũ Ngọc Sửu, TP HCM
1938. Lê Văn Thảo, sinh viên, lưu học sinh lại Cộng hòa Liên bang Nga
1939. Dương Thanh Sơn, cựu sĩ quan Việt Nam Cộng hòa của miền Nam trước 1975, Australia
1940. Trần Đình Phương, Hoa Kỳ
1941. Hoaǹg Thùy Khen, Hoa Kỳ
1942. Ngô Ngọc Hân, kỹ sư, TP HCM
1943. Đàm Minh Tuấn Anh, sinh viên, Hà Nội
1944. Nguyễn Thanh Nga, MBA, Hà Nội
1945. Nguyễn Thanh Hải, kỹ sư, Huế
1946. Nguyễn Thanh Sơn, kỹ sư, Hà Nội
1947. Thái Văn Đô, Hoa Kỳ
1948. Nguyễn Thanh Nhàn, cử nhân, Nam Định
1949. Vũ Hồng Phong, Tp HCM
1950. Chu Quốc Khánh, kỹ sư, Hà Nội
1951. Phạm Văn Trí, công nhân, Hà Nội
1952. Đặng Văn Lớp, công dân, Long An
1953. Trần Minh Vỹ, TP HCM
1954. Ho Xuan Khanh, sĩ quan quân đội, Hà Nội
1955. Ta Xuan Quang, giáo dân, Đak Nông
1956. Ta Xuan Que, lái xe, Đak Nông
1957. Hàn Khánh, kỹ sư, Hà Nội
1958. Vũ Anh Tuấn, kỹ sư, Hà Nội
1959. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội
1960. Tạ Văn Hải, sinh viên, Nghệ An
1961. Trần Quốc Hưng, Đồng Nai
1962. Hà Hoàng Nhật Lệ, sinh viên, Vinh
1963. Ngô Minh Danh, công dân Việt Nam, TP HCM
1964. Phạm Thị Nết, nội trợ, Hoa Kỳ
1965. Võ Thị Hoài Phương, sinh viên, Hoa Kỳ
1966. Võ Thị Thùy Dung, y tá, Hoa Kỳ
1967. Yên Nguyễn, học sinh, Hoa Kỳ
1968. Nguyễn Trung Thông, Hoa Kỳ
1969. Nguyễn Trung Kiên, Hoa Kỳ
1970. Nguyen Tuan Hiep, Nghệ An
1971. Lưu Trung Tuyên, TS, CHLB Đức
1972. Nguyễn Đắc Lộc, kỹ sư, Đà Nẵng
1973. Trần Thị Mai, Australia
1974. Đinh Văn Khoa, nông dân, Hà Tĩnh
1975. Đinh Thị Phương, nông dân, Hà Tĩnh
1976. Trần Quang Hưng, Phó Phòng Kinh doanh, Đồng Tháp
1977. Nguyễn Đức Giang, kinh doanh, Thanh Hóa
1978. Trần Đức Hà, chủng sinh, Giáo phận Vinh
1979. Lê Mai Anh, luật gia, Hà Nội
Đợt 11:
1980. Ngô Thị Chỉ, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1981. Nguyễn Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1982. Bùi Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1983. Nguyễn Thị Điện, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1984. Nguyễn Thị Hằng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1985. Nguyễn Thị An, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1986. Kiều Thị Khuy, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1987. Phạm Thị Huyền, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1988. Nguyễn Thị Kim Liên, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1989. Mai Thị Nguyệt, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1990. Đặng Thị Tiếp, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1991. Trần Thị Thu Hà, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1992. Trần Thị Oanh, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1993. Trần Thị Kim Oanh, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1994. Nguyễn Thị Hợi, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1995. Nguyễn Thị Hằng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1996. Phạm Thị Xuyên, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1997. Trần Thị Trang, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1998. Nguyễn Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
1999. Đặng Thị Huế, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2000. Nguyễn Thị Yên, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2001. Bùi Thị Hương, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2002. Trần Thị Thu, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2003. Nguyễn Thị Thỏa, nữ tu Công giáo, Thái Nguyên
2004. Đỗ Thị Duyên, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2005. Nguyễn Thị Hiền, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2006. Trần Thị Hương, nữ tu Công giáo, Thái Bình
2007. Nguyễn Thị Đảng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2008. Đặng Thị Hương, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2009. Trịnh Thị Hoa, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2010. Nguyễn Thị Hải Yến, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2011. Trần Thị Bích, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2012. Nguyễn Thị Kiều, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2013. Bùi Thị Hoài Phượng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2014. Trần Thị Hoa, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2015. Vũ Thị Cúc, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2016. Nguyễn Thị Vy, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2017. Nguyễn Thị Phượng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2018. Lê Thị Thanh Nga, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2019. Nguyễn Thị Linh, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2020. Đỗ Thị Hướng, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2021. Trần Thị Thắm, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2022. Tạ Thị Thúy, nữ tu Công giáo, Phú Thọ
2023. Bùi Thị Hồng, nữ tu Công giáo, Thái Bình
2024. Trương Thị Nhận, nữ tu Công giáo, Thái Bình
2025. Phạm Thị Chín, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2026. Trần Thị Dương, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2027. Nguyễn Thị Loan, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2028. Phạm Thị Hải, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2029. Nguyễn Thị Ngân, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2030. Nguyễn Thị Lương, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2031. Đặng Thị Làn, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2032. Nguyễn Thị Nụ Hoa, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2033. Đặng Thị Lan, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2034. Nguyễn Thị Mỹ, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2035. Nguyễn Thị Hiên, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2036. Bùi Ánh Tuyết, nữ tu Công giáo, Hà Nội
2037. Trần Thị Hải, nữ tu Công giáo, Thái Bình
2038. Nguyễn Văn Chiến, tu sĩ Công giáo, Hà Nội
2039. Nguyễn Đình Danh, công dân, Đak Lak
2040. Nguyễn Ngọc Kiệm, doanh nghiệp, TP HCM
2041. Nguyễn Quang Thạch, người khởi tạo và thực hiện chương trình sách hóa nông thôn Việt Nam, đảng viên, Hà Tĩnh
2042. Vũ Khánh Thành, MPhil - MBE (Huân Chương Nữ Hoàng Anh), cựu Nghị viên Thành phố Hackney London, Anh
2043. Quách Trung Phong, dược sĩ, TP HCM
2044. Trần Thị Hiền Chi, học sinh, Hà Nội
2045. Vu Quang Quynh, Hàn Quốc
2046. Nguyễn Huỳnh Thuật, nhóm "Yêu quý Bảo vệ Cát Tiên", Đồng Nai
2047. Dinh Tri, hưu trí, Hoa Kỳ
2048. Dang Thi Di, công nhân, Hoa Kỳ
2049. Dinh Hong Phuc, sinh viên, Hoa Kỳ
2050. Dinh Tai Duc, sinh viên, Hoa Kỳ
2051. Dinh Quang Minh, sinh viên, Hoa Kỳ
2052. Dinh Doan Trang, sinh viên, Hoa Kỳ
2053. Dinh Mai Anh, sinh viên, Hoa Kỳ
2054. Phan Thi Uyen, công nhân, Hoa Kỳ
2055. Nguyen Thi Thu Cuc, Hoa Kỳ
2056. Pham Van Luat, Hoa Kỳ
2057. Nguyễn Lê Hùng, nghiên cứu sinh, Pháp
2058. Võ Hữu An Khương, Accountant, Hoa Kỳ
2059. Nguyen Thi Nga, công dân Việt Nam, TP HCM
2060. Ngũ Thành Miễu, bộ đội hưu trí, TP HCM
2061. Nguyen Tuan Huy, nghề nghiệp tự do, TP HCM
2062. Ngô Văn Hoa, bác sĩ, Đà Nẵng
2063. Nguyễn Thị Kim Thủy, kế toán, Đà Nẵng
2064. Lê Văn Dũng, cử nhân, Ninh Thuận
2065. Nguyễn Duy Dương, kỹ sư, TP HCM
2066. Võ Hồng Phan, cựu chiến binh, thương binh 2/4, Hà Tĩnh
2067. Nguyễn Vĩnh Tuyên, kỹ sư, Tuyên Quang
2068. Nguyễn Văn Lân, kỹ sư, TP HCM
2069. Chu Minh Trang, nhân viên, Đồng Nai.
2070. Nguyễn Thế Thắng, giám đốc, Hà Nội
2071. Lê Anh Nam, kỹ sư, TP HCM
2072. Trương Minh Đức, ký giả tự do, Bình Dương
2073. Trần Hữu Giác, nông dân, Hà Nam
2074. Đinh Văn Khôi, giám đốc, Hà Nội
2075. Nguyen Cong Sinh, cán bộ hưu trí, Ha Noi
2076. Nguyễn Thị Linh, nhân viên, Hà Nội
2077. Trần Văn Thuyên, nhân viên, Hà Nội
2078. Đặng Thị Thu Hường, nhân viên, Hà Nội
2079. Ngô Thị Hường, nhân viên, Hà Nội
2080. Lê Quốc Phương, kĩ thuật điện, Đồng Nai
2081. Nguyễn Thanh Thảo, công nhân, Đồng Nai
2082. Phạm Xuân Hưng, trình dược viên, Hà Nam
2083. Nguyễn Tường Mân, kỹ sư, TP HCM
2084. Nguyễn Đình Tân, xây dựng, Hoa Kỳ
2085. Nguyễn Cao Hùng, giáo viên, TP HCM
2086. Phong Trần, kế toán, Nam Định
2087. Truong Dang, kỹ sư, hưu trí, TP HCM
2088. Pierre Darriulat, GS, Viện Vật lý, Hà Nội
2089. Nguyễn Viết Hải, cựu chiến binh, Nghệ An
2090. Lê Văn Đông, công dân, Đà Lạt
2091. Tran Quang Vinh, kỹ sư, Hà Nội
2092. Nguyễn Như Hùng, kỹ sư, TP HCM
2093. Nguyễn Thanh Lê, kỹ sư, Nha Trang
2094. Đỗ Thanh Phùng, kỹ sư, Nam Định
2095. Nguyễn Công Thân, Bà Rịa -Vũng Tàu
2096. Phạm Thắng Lợi, cựu chiến binh, Vinh
2097. Phan Văn Tráng, kỹ sư, TP HCM
2098. Nguyễn Thành Chiến, công dân Việt Nam, nghiên cứu sinh tại CHLB Đức
2099. Giuse Nguyễn Văn Hiếu, kế toán trưởng, Thái Bình
2100. Nguyễn Văn Hiếu, kỹ sư, Vũng Tàu
2101. Trần Minh Hải, kỹ sư, Hưng Yên
2102. Nguyen Sy Nhat, nghề nghiệp tự do, Nghệ An
2103. Thomas Việt, phóng viên Truyền Thông Chúa Cứu Thế Việt Nam
2104. Phạm Anna, sinh viên, CHLB Đức
2105. Phạm Paul, sinh viên, CHLB Đức
2106. Trần Thị Hương, công nhân, CHLB Đức
2107. Trần Văn Hải, huấn luyện viên bóng đá, TP HCM
2108. Nguyễn Thị Thuyên, sinh viên, Giáo phận Vinh
2109. Huỳnh Bá Hải, nhà báo tự do, Na Uy
2110. Nguyễn Phúc Thành, dịch giả, TP HCM
2111. Nguyễn Bắc Hà, công dân Việt Nam, Huế
2112. Nguyễn Văn Tuấn, TP HCM
2113. Nguyễn Vũ, TS, giảng viên, TP HCM
2114. Nguyễn Hữu Hồ Anh, sinh viên, Hà Nội
2115. Giuse Nguyễn Ngọc Ngữ, linh mục, thuộc Giáo phận Vinh, Quản xứ Đồng Lèn, Nghệ An
2116. Mai Văn Lương, hướng dẫn viên du lịch, Giáo phận Vinh
2117. Jb Nguyễn Văn Mận, nghề nghiệp tự do, Hà Tĩnh
2118. Nguyễn Dương, TP HCM
2119. Phan Thị Thúy, buôn bán tự do, Hưng Yên
2120. Nguyễn Duy Tú, kỹ sư, Thái Bình
2121. Phạm Cường, đạo diễn phim, CHLB Đức
2122. Tran Van Song, CHLB Đức
2123. Nguyen Quoc Huy, Hoa Kỳ
2124. Nguyen Khac Chinh, kỹ sư, du học sinh, Hoa Kỳ
2125. Nguyễn Tuấn, công nhân, TP HCM
2126. Bùi Thu Hường, nội trợ, TP HCM
2127. Nguyễn Viết Tấn, chuyên viên, Hoa Kỳ
2128. Lâm Hùng, PhD, Statistician, Hoa Kỳ
2129. Hoàng Mạnh Toàn, quản trị mạng, Hà Nội
2130. Nguyễn Văn Thắng, cơ khí chế tạo máy, CHLB Đức
2131. Trần Trọng Yên, kỹ sư, CHLB Đức
2132. Le Duc Lap, CHLB Đức
2133. Nguyễn Đình Tâm, kỹ sư, TP HCM
2134. Teresa Đặng T Mỹ Tiên, bán hàng, TP HCM
2135. Vũ Trung Đồng, kỹ sư, TP HCM
2136. Dương Tùng, nông dân, Bình Dương
2137. Vũ Sinh Hiên, nhà nghiên cứu, TP HCM
2138. Đào Thế Long, TS, giảng viên đại học, TP HCM
2139. Đỗ Như Hằng, Canada
2140. Phạm Khắc Hưng, lập trình viên, TP HCM
2141. Phêrô Trần Đình Lai, linh mục, Quản xứ Hoà Thắng, Hà Tĩnh
2142. Trần Đình Bé, kỹ sư, Quảng Ngãi
2143. Nguyễn Văn Trúc, công nhân, Thái Bình
2144. Nguyễn Xuân Thu, kỹ sư, Hà Nội
2145. Nguyễn Hữu An, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Vũng Tàu
2146. Lê Xuân Tịnh, kỹ sư, Đà Nẵng
2147. Nguyen Huu Tri, kỹ sư, Singapore
2148. Nguyễn Vĩnh, nông dân, Thừa Thiên
2149. Hoàng Xuân Ý, kỹ sư, Nghệ An
2150. Hà Quốc Anh, phụ trách Kế toán và Tài chính, Singapore
2151. Vo Thi Huong, hưu trí, Hà Nội
2152. Trần Nam Hương, thượng tá Quân đội Nhân dân đã về hưu, Hà Nội
2153. Lê Thành Lâm, TSKH, Anh Quốc
2154. Vũ Công Hoan, cán bộ quân đội nghỉ hưu, hội viên Hội Cựu chiến binh, nhà văn, dịch giả của Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội
2155. Trịnh Văn Trông, kỹ sư, Nghệ An
2156. Nguyễn Đức Nhơn, Nghệ An
2157. Hoàng Văn Linh, Đắc Nông
2158. Bế Thị Thêm, Đắc Nông
2159. Long Thị Canh, Đắc Nông
2160. Long Văn Đô, Đắc Nông
2161. Lục Thị Khâm, Đắc Nông
2162. Hứa Thị Lý, Đắc Nông
2163. Lý Thị Sinh, Đắc Nông
2164. Ma Thị Niên, Đắc Nông
2165. Ma Văn Đỏ, Đắc Nông
2166. Hà Văn Cường, Đắc Nông
2167. Trần Văn Tú, Đắc Nông
2168. Hà Văn Vương, Đắc Nông
2169. Long Văn Păng, Đắc Nông
2170. Hà Văn Được, Đắc Nông
2171. Nguyễn Thị Hoa, Đắc Nông
2172. Đàm Văn Ngoan, Đắc Nông
2173. Hoàng Ngọc Len, Đắc Nông
2174. Đàm Văn Dương, Đắc Nông
2175. Lưu Kim Lan, Đắc Nông
2176. Trần Thị Huỳnh Mai, Bình Dương
2177. Vũ Thị Hải, Ninh Bình
2178. Trần Mỹ Dung, Hưng Yên



Copy từ: Bauxite Việt Nam