Thưa bà con Làng Mạng!
Tôi thấy ít có Nghị định nào mà dài khá là dằng dặc, trùng lặp nhiều như Nghị định Số:72/2013/NĐ-CP,
ngày 15
tháng 07 năm 2013, về QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ
THÔNG TIN
TRÊN MẠNG. Để có Nghị định nổi tiếng đi vào lịch sử này, chắc là Bộ
chuyên ngành, cơ quan chủ quản đã 'chọn cột cờ trong bó đũa' để tìm một
vài nhà ngôn ngữ học đại tài nào đó giao việc soạn thảo.
Các ông/bà ấy hầu như bản tính coi mình là tài
giỏi, hiểu biết sâu rộng, uyên bác uyên thâm hơn thiên hạ, coi người
khác như rơm, coi trình độ dân trí còn quá lùn nên mới mất công giải
thích các từ vựng, cụm từ, ngữ nghĩa rất chi là "trình độ". Nhiều chỗ họ đã lấy ngay chữ cần giải thích lặp lại nó để...giải nghĩa, như: "Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn thông..."; "Dịch
vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy
nhập Internet và dịch vụ kết nối Internet" (thé chắc là khi truy cập
không có kết nối...); :Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin..."; vv. Trong 24 điểm giải nghĩa hầu hết đều dùng cách 'hiện đại hóa tu từ học' kiểu tù mù tịt mịt... Một
Nghị định mà riêng giải thích ngôn từ, ngữ nghĩa đã hết Điều 3 gồm 24
điểm và nhiều điểm phụ , với trên 1.200 từ, đọc phát 'tẩu hỏa nhập ma'.
Nhưng để cùng chia sẻ, rộng đường trao đổi, mời bà con tham khảo để
chúng ta có thể (nhờ đó) cùng "Nâng cao dân trí":
... Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Mạng là khái niệm chung dùng để chỉ mạng viễn thông (cố định, di động,
Internet), mạng máy tính (WAN, LAN).
2.
Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập
Internet và dịch vụ kết nối Internet:
a)
Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng Internet khả
năng truy nhập đến Internet;
b)
Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông khả năng
kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet.
3.
Trạm trung chuyển Internet là một hệ thống thiết bị viễn thông được một tổ chức
hoặc doanh nghiệp thiết lập để cung cấp dịch vụ kết nối Internet.
4.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch
vụ Internet quy định tại Khoản 2 Điều này.
5.
Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho
người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy
nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
6.
Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a)
Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b)
Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành
viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
Internet;
c)
Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu,
bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được
quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng
Internet.
7.
Người sử dụng Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ
với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet hoặc điểm truy nhập
Internet công cộng để sử dụng các ứng dụng và dịch vụ trên Internet.
8.
Tài nguyên Internet là tập hợp tên và số thuộc quyền quản lý của Việt Nam, bao gồm:
a)
Tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, các tên miền khác liên quan đến quyền lợi
quốc gia Việt Nam; địa chỉ Internet, số hiệu mạng, các tên và số khác được các
tổ chức quốc tế phân bổ cho Việt Nam thông qua Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC);
b)
Tên miền quốc tế, địa chỉ Internet, số hiệu mạng, tên và số khác được tổ chức
quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
9.
Dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là dịch vụ trò chơi điện tử) là
việc cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi các trò chơi
điện tử trên mạng.
10.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử) là doanh nghiệp thành lập theo pháp
luật Việt Nam cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ
thống thiết bị và sử dụng hợp pháp phần mềm trò chơi điện tử.
11.
Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá
nhân được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy
nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết
bị tại địa điểm đó.
12.
Người chơi trò chơi điện tử trên mạng (gọi tắt là người chơi) là cá nhân giao
kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để chơi trò chơi điện tử.
13.
Thông tin trên mạng là thông tin được lưu trữ, truyền đưa, thu thập và xử lý
thông qua mạng.
14.
Thông tin công cộng là thông tin trên mạng của một tổ chức, cá nhân được công
khai cho tất cả các đối tượng mà không cần xác định danh tính, địa chỉ cụ thể
của các đối tượng đó.
15.
Thông tin riêng là thông tin trên mạng của một tổ chức, cá nhân mà tổ chức, cá
nhân đó không công khai hoặc chỉ công khai cho một hoặc một nhóm đối tượng đã
được xác định danh tính, địa chỉ cụ thể.
16.
Thông tin cá nhân là thông tin gắn liền với việc xác định danh tính, nhân thân
của cá nhân bao gồm tên, tuổi, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, số điện thoại,
địa chỉ thư điện tử và thông tin khác theo quy định của pháp luật.
17.
Dịch vụ nội dung thông tin là dịch vụ cung cấp thông tin công cộng cho người sử
dụng dịch vụ.
18.
Nguồn tin chính thức là những thông tin được đăng, phát trên báo chí Việt Nam
hoặc trên các trang thông tin điện tử của cơ quan Đảng, Nhà nước theo quy định
pháp luật về báo chí, sở hữu trí tuệ.
19.
Thông tin tổng hợp là thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin, nhiều
loại hình thông tin về một hoặc nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội.
20.
Hệ thống thông tin là tập hợp các thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin bao
gồm phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động lưu trữ, xử lý,
truyền đưa, chia sẻ, trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin.
21.
Trang thông tin điện tử (website) là hệ thống thông tin dùng để thiết lập một
hoặc nhiều trang thông tin được trình bày dưới dạng ký hiệu, số, chữ viết, hình
ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng
thông tin trên Internet.
22.
Mạng xã hội (social network) là hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người
sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao
đổi thông tin với nhau, bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân,
diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và
các hình thức dịch vụ tương tự khác.
23.
An toàn thông tin là sự bảo vệ thông tin và các hệ thống thông tin tránh bị
truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm
bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
24.
An ninh thông tin là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân...
(Trích nghị định 72)
Copy từ: Blog Bùi Văn Bồng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét